Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,927,193
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tâm thần học

Võ Thị Kim Anh, Trần Văn Hưởng, Nguyễn Hồng Chương, Vũ Sơn Giang(1), Nguyễn Minh Đức

Thực trạng trầm cảm, lo âu của người mắc bệnh ung thư điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 175, năm 2019

Current situation of emergency and humanity of cancer cancer treatment at intervention center in 175 military hospital, 2019

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

2

81-85

1859-1868

Mô tả thực trạng lo âu, trầm cảm của người mắc bệnh ung thư điều trị nội trú tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 175 năm 2019. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 235 người bệnh ung thư điều trị nội trú tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Quân y 175. Số liệu định lượng được thu thập bằng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ hồ sơ bệnh án, phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên y văn, đã được thử nghiệm và hoàn thiện. Kết quả: Tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 36,6%. Trong đó trầm cảm nhẹ cao nhất với 48%, tiếp đến là trầm cảm nặng, không loạn thần chiếm 20%, trầm cảm nặng có loạn thần 18%, trầm cảm vừa 14%.

To describe the situation of anxiety and depression of inpatient cancer patients treated at Oncology Center, Military Hospital 175 in 2019. Methods: Cross-sectional descriptive study on 235 inpatient cancer patients at Oncology center, 175 military hospital. Quantitative data were collected by method of collecting secondary data from records. Medical history, interviews with questionnaires built on literature, were tested and perfected. Results: The overall prevalence of depression was 36.6%. In which mild depression was highest with 48%, followed by severe depression, no psychosis accounted for 20%, severe depression with psychosis 18%, moderate depression 14%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Laura A. Pratt, Debra J. Brody. (2008), Depression in the United States household population, 2005–2006,NCSH Brief, 7, pp. 1-8
  • [2] E Antoniou RM (2008), Correlation of domestic violence during pregnancy with postatal depression,Health Science Journal, 2, pp. 15- 19
  • [3] Scott B Patten. (2006), Descriptive epidemiology of major depression in Canada”, Journal, Vol 51, No 2, Feb-ruary 2006, (Issue), pp. 80-90,
  • [4] (2018), Cancer,https://www.who.int/en/news-room/factsheets/detail/cancer
  • [5] Andrea H., Bultmann U, Amelsvoort van L. G., (2009), The incidence of anxiety and depression among employ-ees - the role of psychosocial work c-haracteristics,Depress Anxiety, 26, (11), pp. 1040-1048
  • [6] Nguyễn Văn Siêm (2010), Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng rối loạn trầm cảm tại một xã đồng bằng sông Hồng,Tạp chí Y học Thực hành, Số 5, tr. 71-74
  • [7] Trần Văn Cường (2011), Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm thần thường gặp ở các vùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện nay,Tạp chí Y học Thực hành, tr. 1-13
  • [8] Nguyễn Kim Lưu, Dương Trung Kiên (2015), Nghiên cứu hội chứng trầm cảm ở bệnh nhân ung thư mới được phát hiện tại Bệnh viện Quân y 103,Kỷ yếu công trình 2010-2015, Học viện Quân y, Bệnh viện Quân y 103.
  • [9] (2018), Điểm tin y tế ngày 24/9/2018,https://www.moh.gov.vn/diem-tin-y-te/- /asset_publisher/sqTag-DPp4aRX/content/-iem-tiny-te-ngay-24-9-2018