Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,109,821
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học giáo dục học nói chung, bao gồm cả đào tạo, sư phạm học, lý luận giáo dục,..

Lê Thị Tuyết(1), Nguyễn Diệu Linh

Chỉ số sáng tạo của sinh viên khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội và một số yếu tố liên quan

Creativity quotient status and some environmental factors associated with creativity quotient in students of Biological Faculty in Hanoi National University of Education

Tạp chí Khoa học (Đại học Sư phạm Hà Nội)

2018

3

158-166

2354-1075

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định thực trạng chỉ số sáng tạo (creativity quotient - CQ) và tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố gia đình và bản thân tới CQ của sinh viên Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Nghiên cứu được tiến hành trên 411 đối tượng (18 - 23 tuổi, 364 nữ, 47 nam), theo hai giai đoạn nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu bệnh chứng. Phương pháp xác định CQ là phương pháp TSD-Z. Kết quả cho thấy, tỉ lệ các mức sáng tạo của 411 sinh viên là 16,5% mức kém; 23,1% mức dưới trung bình; 47,0% mức trung bình; 10,7% mức trên trung bình; 1,9% mức khá và 0,7% mức giỏi. Phân tích đa biến cho thấy những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến CQ của sinh viên bao gồm nghề nghiệp ổn định của bố mẹ, việc tham gia các hoạt động văn nghệ và hoạt động ngoại khóa ở trường (OR = 0,26 - 0,48, P < 0,05). Những sinh viên tham gia cán bộ lớp có nguy cơ CQ thấp giảm và tăng khả năng phát triển CQ cao so với những sinh viên khác (OR = 4,48, 95%CI = 1,64 - 9,84).

The aim of the study was to determine the status of the creativity quotient (CQ) and to define the relationship between some individual and family factors and CQ in students of Biological Faculty. The study was conducted on 411 subjects (18-23 years old, 364 women, 47 men), following two stages cross-sectional study and case-control study. The method to determine CQ was the test for creative thinking - drawing production (TCT-DP). Results showed that 16.5% students in the deeply below average level; 23.1% in the below average level; 47.0% in the average level; 10.7% in above average level; 1.9% in highly above average level; 0.7% in extremely above average level. Multivariate analysis showed that the factors positively influenced students' CQ included their parent’s occupation, the participation in art activities and extracurricular activities in school (OR = 0.26-0.48, P < 0.05). The monitors had lower risk of low CQ score as well as higher creative ability than the other members of class (OR = 4.48, 95%CI = 1.64-9.84).

TTKHCNQG, CVv 157

  • [1] Choi, J. N. (2004), Individual and contextual predictors of creative performance: e mediating role of psychological processes,Creativity Research Journal, 16(2), p. 187-199.
  • [2] Amabile T. M., Schatzel E., Moneta G., and Kramer S. (2004), Leader behaviors and the work environment for creativity: Perceived leader suppor,Leadership Quarterly, 15(1), p. 5-32.
  • [3] Christina E. Shalley, Jing Zhou and Greg R. Oldham (2004), The Effects of Personal and Contextual C-haracteristics on Creativity: Whe-re Should We Go f-rom Here?,Journal of Management, 30, p. 933-958.
  • [4] George, J. M., Zhou, J. (2007), Dual tuning in a supportive context: Joint contributions of positive mood, negative mood, and supervisory behaviors to employee creativity,Academy of Management Journal, 50(3), p. 605-622.
  • [5] Brent C. Miller, Diana Gerard (1979), Family Influences on the Development of Creativity in Children: An Integrative Review,The Family Coordinator, 28 (3), p. 295-312.
  • [6] James C. Kaufman, Robert J. Sternberg (2010), The Cambridge Handbook of Creativity,
  • [7] Jarmila Honzíková, Jan Krotk (2014), Nonverbal Creativity in Students of Pedagogy for Technical Education at Elementary Schools,American International Journal of Contemporary Research, 4 (6), p. 48-55.
  • [8] Võ Thị Ngọc Hương (2015), Trí sáng tạo của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kĩ thuật Vinh.,Luận văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường Đại học Khoa học X hội và Nhân văn, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
  • [9] Lương Thị Thanh Hải (2008), Nghiên cứu năng lực sáng tạo của sinh viên mỹ thuật trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương,Lu n văn Thạc sĩ Tâm lí học, Trường Đại học Khoa học X hội và Nhân văn, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội
  • [10] Jensen J. Zhao, Sherry Y. Zhao (2010), The Impact of IQ+EQ+CQ Integration on Student Productivity in Web Design and Development,Journal of Information Systems Education, 21 (1), p. 43-53.
  • [11] Nguyễn Huy T (2007), Bộ trắc nghiệm sáng tạo TSD-Z của Klaus K. Urban với những ứng dụng ở nước ngoài và Việt Nam.,
  • [12] Klaus K. Urban (2005), Assessing creativity: The Test for Creative Thinking - Drawing Production (TCT-DP).,International Education Journal, 6(2), pp. 272-280.
  • [13] Klaus K. Urban (2004), Assessing Creativity: The Test for Creative Thinking - Drawing Production (TCT-DP) The Concept, Application, Evaluation, and International Studies.,Psychology Science, 46 (3), p. 387-397
  • [14] Dương Thị Anh Đào, Lê Thị Tuyết (2017), Thực trạng chỉ số sáng tạo của học sinh tiểu học Đội Cấn, Thành phố Thái Nguyên và mối liên quan giữa một số yếu tố môi trường sống trong gia đình đến chỉ số sáng tạo thấp của trẻ.,Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 62 (3), tr. 121-126.
  • [15] Alder H. (2002), CQ: Boost Your Creative Intelligence: Powerful Ways to Improve Your Creativity Quotient.,Kogan page, London, p. 12-28.
  • [16] Đỗ Ngọc Miên (2014), Phát triển một yếu tố của tư duy sáng tạo cho học sinh tiểu học.,Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, tr. 1-48.