Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,809,070
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Bệnh học thú y

BB

Trương Văn Hiểu, Nguyễn Thị Kim Quyên, Trần Ngọc Bích, Nguyễn Trần Phước Chiến(1), Lê Quang Trung(2), Nguyễn Minh Dũng, Hồ Văn Nhanh, Nguyễn Quốc Bảo, Trần Thị Hương Liên, Ngô Hoàng Khanh, Huỳnh Chí Cường

Tình hình chăn nuôi, vệ sinh thú y và một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm da nổi cục (Lumpy skin disease) trên đàn bò tại tỉnh Bến Tre

Livestock situation, veterinary hygiene, and epidemiological characteristics of Lumpy skin disease in cattle in Ben Tre province

Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi

2023

140

87-100

1859-0802

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi, vệ sinh thú y và điều tra một số đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm da nổi cục (VDNC) trên bò tại tỉnh Bến Tre. Một cuộc khảo sát đƣợc thực hiện từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2023 trên 180 hộ nuôi bò với tổng số 1.131 con bò. Các số liệu sơ cấp và thứ cấp đƣợc thu thập thông qua phƣơng pháp điều tra cắt ngang và điều tra hồi cứu. Kết quả cho thấy, tổng đàn bò của tỉnh Bến Tre tăng đều từ năm 2019-2021 và giảm 5,22% trong năm 2022. Tỷ lệ bò nhiễm bệnh VDNC năm 2021 và 2022 lần lƣợt là 28,42% và 22,45%. Kết quả khảo sát quy mô đàn bò trung bình tại tỉnh Bến Tre là 6,28±4,82 con/hộ. Nguồn thức ăn phổ biến là rơm khô, cỏ tƣơi và kết hợp giữa cỏ tƣơi và cám gạo, tấm gạo hoặc thức ăn hỗn hợp. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại kiên cố là 75,56%, có mùng chống côn trùng (75,0%), vệ sinh chuồng trại 1 lần/ngày (80,0%), có hàng rào xung quanh trại bò là (28,89%), sát trùng chuồng trại 1 lần/tháng (44,44%), diệt ve bằng thuốc thú y (34,44%), tẩy giun, sán (48,33%) và tiêm phòng vaccine VDNC là 68,33%. Tỷ lệ bệnh VDNC trên bò dựa theo biểu hiện lâm sàng là 11,14%, trong đó bê ≤ 6 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Bệnh VDNC trên bò tại tỉnh Bến Tre phụ thuộc vào lứa tuổi của bò, phƣơng pháp diệt ve, định kỳ sát trùng chuồng trại (1 lần/tháng) và tiêm phòng vaccine VDNC.

 

The current study was conducted to evaluate the livestock situation, veterinary hygiene, and investigated the epidemiological characteristics of Lumpy skin disease (LSD) among cattle in Ben Tre province. A survey was conducted from January to March 2023 on 180 households with a total of 1,131 cattle. Primary and secondary data were collected via cross-sectional and retrospective methods. The results showed that the total number of cattle in Ben Tre province increased steadily from 2019-2021 and decreased by 5.22% in 2022. The morbidity rate of LSD in 2021 and 2022 was 28.42% and 22.45%, respectively. The survey results revealed that the average herd size in Ben Tre province was 6.28±4.82 heads/household. Common feed sources for cattle were hay, grass, and a combination of grass and rice bran, broken rice, or mixed feed. The percentage of households with durable cattle shed was 75.56%, with insect nets (75.0%), daily cleaning the cattle shed (80.0%), with fences around the cattle shed (28.89%), disinfecting the cattle shed 1 time/month (44.44%), killing ticks by veterinary drugs (34.44%), deworming (48.33%) and LSD vaccination was 68.33%. The morbidity rate of LSD based on clinical manifestations was 11.14%, in which calves ≤ 6 months old were the highest rate. Cattle infected with LSD were associated with age, method of killing ticks, disinfection of cattle shed (1 time/month), and LSD vaccination.

 

TTKHCNQG, CVv 25