Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,283,017
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

87

Các khoa học môi trường

Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Kiều Diễm, Nguyễn Kiều Diễm, Phạm Thị Bích Thảo, Hồ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Nghĩa, Nguyễn Trọng Nguyễn(1)

Đánh giá sự phát thải khí nhà kính tại thành phố Cần Thơ - Trường hợp nghiên cứu tại ba quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy

Evaluation the greenhouse gas emission in Can Tho City - A case study in three districts of Ninh Kieu, Cai Rang, Binh Thuy

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2023

CĐMT

21-30

1859-2333

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích phát thải khí nhà kính (KNK) từ hoạt động dân sinh, khu công nghiệp (KCN) và hoạt động đốt rơm rạ sau thu hoạch tại ba quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng. Cacbon dioxit (CO2), metan (CH4) và nitơ oxit (NO2) là ba loại KNK chính được chọn phân tích trong nghiên cứu này, và được tính toán từ khối lượng nhiên liệu tiêu thụ trong từng hoạt động nhân với hệ số phát thải của từng nguồn tương ứng. Qua kết quả nghiên cứu, tổng lượng phát thải KNK tại khu vực nghiên cứu là 3.343.145,1 tấn CO2 tđ/năm. Trong đó, quận Bình Thủy phát thải cao nhất với 2.529.732,4 tấn CO2 tđ/năm (chiếm 75,7%), tiếp đến quận Ninh Kiều phát thải 589.178,8 tấn CO2 tđ/năm (chiếm 17,6%) và quận Cái Răng phát thải thấp nhất với 224.233,9 tấn CO2 tđ/năm (6,7%). Qua kết quả nghiên cứu, tổng quan về thực trạng phát thải KNK tại khu vực được cung cấp, từ đó, góp phần hỗ trợ công tác quản lý môi trường và đóng góp cho việc định hướng sử dụng đất trong tương lai.

This study aims to analyze greenhouse gas (GHG) emissions from domestic activities, industrial activities, and post-harvest burning of straw. Three main types of emissions including Carbon dioxide (CO2), methane (CH4), and nitrous oxide (NO2) were selected for evaluating GHG which was calculated by multiplying of the fuel consumption and emission factor corresponding to each source. The total amount of GHG emissions in the study area is 3,343,145.1 tons of CO2eq/year. In which, Binh Thuy district emits the highest with 2,529,732.4 tons of CO2eq/year (accounting for 75.7% of total emissions), followed by Ninh Kieu district, which emits 589,178.8 tons of CO2eq/year (accounting for 17.6%), and Cai Rang district has the lowest emission with 224,233.9 tons of CO2eq/year (6.7%). Research outcomes provide an overview of current GHG emissions to support environmental management, and land use plan orientation in the future.

TTKHCNQG, CVv 403