Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,604,528
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Song Tú, Đỗ Thị Thanh Toàn(1), Nguyễn Thúy Anh, Đỗ Thúy Lê

Tình trạng dinh dưỡng trẻ 24-59 tháng tuổi tại 10 trường mầm non, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, năm 2020

Nutritional status of children aged 24-59 months in 10 kindergartens of Yen Son district, Tuyen Quang province, in 2020

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

1

289-293

1859-1868

Tình trạng dinh dưỡng trẻ ở các tỉnh miền núi, vùng khó khăn luôn cần được quan tâm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2.929 trẻ 24-59 tháng tuổi tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang năm 2020 nhằm mô tả đặc điểm nhân trắc và tình trạng dinh dưỡng. Kết quả cho thấy, cân nặng trung bình trẻ trai là 14,4 ± 2,4 kg; trẻ gái là 13,8 ±2,3 kg. Chiều cao trung bình trẻ trai là 96,3 ± 7,1 cm; trẻ gái là 95,0 ± 6,9 cm. Tỷ lệ SDD thể thấp còi là 14,2%, ở ngưỡng thấp có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân là 6,9%; SDD nhẹ cân và thấp còi cao nhất là trẻ có mẹ là người dân tộc và hộ kinh tế nghèo; tỷ lệ SDD thể gầy còm là 1,8%, thừa cân, béo phì là 1,9%. Có sự khác biệt đối với tỷ lệ SDD thấp còi giữa các trường (p<0,01); theo dân tộc (p<0,01); theo kinh tế hộ gia đình (p<0,001). Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi vùng miền núi cần tập trung ưu tiên đối với trẻ hộ nghèo, hộ cận nghèo; dân tộc thiểu số.

The nutritional status of young children in mountainous provinces and disadvantaged areas always needs attention. Cross-sectional study was conducted in 2020 among 2,929 children aged 24-59 months in Yen Son district, Tuyen Quang province to determine anthropometric characteristics and nutritional status. The results showed that the mean weight of boys were 14.4 ± 2.4 kg; girls were 13.8 ±2.3 kg. The mean height of boys were 96.3 ± 7.1 cm; girls were s 95.0 ± 6.9 cm. The prevalence of stunting was 14.2%, at a low levels of public health problem. The prevalence of underweight was 6.9%; Underweight and stunting were highest among children whose mothers are ethnic minorities and poor economic households; The prevalence of wasting was 1.8%, overweight and obesity was 1.9%. There was significant difference in the rate of stunting among schools (p<0.01), by ethnicity (p<0.01), by household economy (p<0.001). Improving the nutritional status of children under 5 years old in mountainous areas should focus on giving priority to children of poor and near-poor households; ethnic minority.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Nguyễn Thị Ngọc Oanh (2020), Tình trạng Dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tại 02 xã thuộc huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên năm 2019,Luận văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, 2020.
  • [2] Nguyễn Song Tú, Nguyễn Thị Lâm và CS. (2019), Tình trạng dinh dưỡng trẻ 36-71 tháng tuổi tại các trường mầm non huyện Lục Yên và Yên Binh, tỉnh Yên Bái, 2017,Tạp chí Y học dự phòng, 2019; 29(2): 79-86
  • [3] (2015), Đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu một số vi chất dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em 6 - 59 tháng tại vùng thành thị, nông thôn và miền núi năm 2014 - 2015,Báo cáo đề tài nghiên cứu cấp Viện
  • [4] Hoàng Văn Phương, Lê Danh Tuyên và CS. (2017), Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ mầm non 36-59 tháng tuổi ở huyện thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, năm 2015,Tạp chí Y học Dự phòng, tập 27, số 6 phụ bản, 2017; 183-190
  • [5] (2006), WHO Child Growth standards: Length/ height-for-age, weight-for-age, weight-for-length, weight-for-height and body mass index-for-age,Methods and development. Geneva,
  • [6] (2021), Báo cáo kết quả điều tra dinh dưỡng toàn quốc hàng năm cập nhật đến 2019,http://viendinhduong.vn,
  • [7] (2020), Malnutrion,https://data.unicef.org/topic/ nutrition/malnutrition/15.05.2020.
  • [8] (2011), Tình hình trẻ em thế giới 2011,