Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,985,921
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Nông hoá

Lý Ngọc Thanh Xuân(1), Trần Chí Nhân, Mai Chí Bảo, Trần Minh Quốc, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Huỳnh Minh Anh, Nguyễn Quốc Khương(2)

Xác định ẩm độ phù hợp cho vật liệu trong quá trình sản xuất chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn cố định đạm nội sinh từ rễ cây bắp lai

Determination the appropriate incubating moisture for biofertilizers containing nitrogen - fixing bacterial endophytes isoiated from roots of hybrid maize

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2023

09

16 - 26

1859-4581

Xác định ẩm độ phù họp cho vật liệu để ủ chế phẩm vi sinh chứa các dòng vi khuẩn cố định đạm nội sinh từ rễ cây bắp nhằm cung cấp N, P cho cây trồng. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vói 3 chế phẩm chứa vi khuẩn cố định đạm (trên nền chất mang là thân, lá bắp: tro trấu ủ theo tỷ lệ 4: 1 đã khử trùng và sấy khô kiệt): Chế phẩm 1 bổ sung các vi khuẩn gồm AG-VR-B-07, AG-VR-B-17, AG-VR-B-28 và AG-VR-B-43; chế phẩm 2 gồm AG-NS-B-13, AG-NS-B-21, AG-NS-B-48 và AG-NS-B-40; chế phẩm 3 gồm AG-VR-B-07, AG VR-B-17, AG-VR-B-28, AG-NS-B-13, AG-NS-B-21, AG-NS-B-48, AG-VR-B-43 va AG-NS-B-40 với tương ứng 4 nghiệm thức độ ẩm: 40, 50, 60 và 70% cho mỗi chế phẩm. Sau 8 tuần ủ, kết quả cho thấy, chế phẩm 3 chứa các dòng vi khuẩn cố định đạm và tổng họp IAA: AG-VR-B-07, AG-VR-B-17, AG-VRB-28, AG-NS-B-13, AG-NS-B-21, AG-NS-B-48, AG-VR-B-43 và AG-NS-B-40 ở điều kiện ẩm độ 60% duy trì mật số vi khuẩn cao nhất đạt 3,41 X 106 CFU/g. Hàm lượng đạm, lân và các bon tổng số là 4,48, 0,86 và 25,4%, theo thứ tự và tỷ số C/N là 5,67. Vỉ vậy, ẩm độ 60% là phù họp nhất đối vói quy trinh sản xuất chế phẩm vi khuẩn cố định đạm nội sinh từ rễ cây bắp.

The current study was aimed to determine a moisture for raw material that is suitable to incubate biofertilizers carrying strains of nitrogen-fixing bacterial endophytes which were isolated from hybrid maize roots to provide nitrogen and phosphorus for crops. The experiment was conducted in completely randomized blocks with 3 types of biofertilizers at four moisture levels. The biofertilizer 1 containing nitrogen-fixing bacterial endophytes AG-VR-B-07, AG-VR-B-17, AG-VR-B-28 and AG-VR-B-43 strains was incubated under different moistures, including (i) 40, (ii) 50, (iii) 60 and (iv) 70%; the same moisture conditions were applied to the biofertilizer 2 containing AG-NS-B-13, AG-NS-B-21, AG-NS-B-48 and AG-NS-B-40 and the biofertilizer 3 containing AG-VR-B-07, AG-VR-B-17, AG-VR B-28, AG-NS-B-13, AG-NS-B-21, AG-NS-B-48, AG-VR-B-43 and AG-NS-B-40. In the result, after 8 weeks of incubation, the biofertilizer 3 at 60% moisture remained the highest bacterial density, with 3.41 X 106 CFU/g. The total nitrogen, phosphorus carbon contents, were 4.48%, 0.86% and 25.4% c, respectively, and the C/N ratio was 5.67. Thus, suitable moisture for protocol of biofertilizer production having nitrogen-fixing bacterial endophytes from maize root is 60%.

TTKHCNQG, CVv 201