Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,851,193
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

69

Nuôi trồng thuỷ sản

Dương Thị Phượng, Lê Văn Chí, Nguyễn Thị Thu Hằng(1), Phạm Văn Lành

Ảnh hưởng của tần suất cho ăn và lượng thức ăn công nghiệp trong ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain Estampador 1949)

The effect of feeding frequencies and amount artificial food in mud crab larvae rearing (scylla paramamosain estampador 1949)

Khoa học và Công nghệ Thủy sản

2023

1

69-77

1859-2252

Nghiên cứu nhằm xác định ảnh hưởng của tần suất và lượng thức ăn công nghiệp đến sinh trưởng và phát triển của ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) trong quá trình sản xuất giống. Tần suất cho ăn thức ăn công nghiệp được xác định qua thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức: 1 lần thức ăn công nghiệp + 5 lần Artemia, 2 lần thức ăn công nghiệp + 4 lần Artemia, 3 lần thức ăn công nghiệp + 3 lần Artemia. Lượng thức ăn công nghiệp được xác định qua thí nghiệm với 4 nghiệm thức là 0,5 g/khối/lần, 1 g/khối/lần, 1,5 g/khối/lần, 2 g/ khối/lần. Các nghiệm thức bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong các bể composite, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Kết quả thí nghiệm về tần suất cho ăn thức ăn công nghiệp cho thấy sau 21 ngày ương chỉ số biến thái và tỷ lệ sống của ấu trùng từ giai đoạn zoea 1 đến cua 1 có sự khác nhau (p<0,05), cao nhất ở nghiệm thức sử dụng 3 lần thức ăn công nghiệp kết hợp 3 lần Artemia một ngày. Tỷ lệ sống của ấu trùng trong thí nghiệm lượng thức ăn công nghiệp cho ăn có sự khác biệt thống kê (p<0,05) trong đó cao nhất là nghiệm thức cho ăn 1 g/khối/ lần và 1,5 g/khối/lần. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong ương nuôi ấu trùng cua biển áp dụng cho ăn kết hợp 3 lần thức ăn công nghiệp + 3 lần Artemia với lượng thức ăn là 1 – 1,5 g/khối/lần từ giai đoạn zoea 3 có thể được xem là thích hợp nhất

The study aimed to determine the eff ect of feeding frequencies and amount of artifi cial food for the growth and survival rate in mud crab (Scylla paramamosain) larvae rearing. Feeding frequencies were examined among 4 treatments: 1 time artifi cial food + 5 times Artemia, 2 times artifi cial food + 4 times Artemia, 3 times artifi cial food + 3 times Artemia. The amount of artifi cial food determined through experiment with 4 treatments: 0.5 g/m3/time, 1 g/m3/time, 1.5 g/m3/time, 2 g/m3/time. The experiments were randomized in composite tanks, 3 replications for each treatment. The result of the fi rst experiment showed that, after 21 days of rearing, the larvae stage index (LSI) and survival rate of larvae from zoea 1 to C1 were signifi cant diff erence (p<0.05), the highest value was observed at 3 times feeding on artifi cial food and 3 times Artemia a day. The larval survival rate in the second experiment were signifi cant diff erence between treatments (p<0.05) of which the highest value was observed at 1 g/m3/time and 1.5 g/m3/time. These results indicated that combined 3 times feeding on artifi cial food plus 3 times Artemia and 1 – 1.5 g artifi cial food/m3/time showed the best growth performance and survival rate in mud crab larvae rearing.

TTKHCNQG, CVv 400