



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
68
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
BB
Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Phạm Thị Phương Mai, Nguyễn Văn Ba, Giang Thị Thanh Nhàn, Trần Thị Hậu, Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Khánh Vân(1), Phạm Doãn Lân
Đa hình gen GH, gen POU1F1 ở một số giống gà bản địa Việt Nam
Genetic polymorphism of GH gene, POU1F1 gene in some Vietnamese native chicken breeds
Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi
2023
142
52-61
1859-0802
Gen hormone sinh trưởng (GH) và gen yếu tố phiên mã tuyến yên (POU1F1) là những gen ứng cử tiềm năng cho tính trạng sinh trưởng ở gà. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tính đa hình nucleotide đơn (SNPs) tại vị trí intron 1 gen GH và exon 6 gen POU1F1 bằng kỹ thuật PCR-RFLP. Tổng số 600 cá thể của 6 giống gà bản địa gồm Ri vàng rơm (RVR), Móng (MHN), H’Mông (HM), Đông Tảo (ĐT), Lạc Thủy (LT) và Tiên Yên (TY) được thu thập để phân tích đa hình gen. Kết quả phân tích đa hình GH/MspI thu được 3 kiểu gen: AA, AG và GG. Kiểu gen GG được xác định có mối liên quan với đặc điểm sinh trưởng ở gà được phát hiện ở 5 giống và không có ở giống RVR. Kiểu gen GG có tần số phân bố khá thấp ở gà HM (0,01), LT (0,04), ĐT (0,11), TY (0,13) và MHN (0,14). Tại đa hình POU1F1/BspHI thu được 3 kiểu gen: CC, CT và TT. Kiểu gen CC và TT được xác định có liên quan tới một số giai đoạn sinh trưởng của gà được phát hiện ở cả 6 giống. Trong đó, tần số kiểu gen CC phân bố bằng nhau ở gà RVR, MHN và ĐT (0,31) và cao hơn ở gà LT (0,37), HM (0,44) và TY (0,45). Tần số kiểu gen TT phân bố ở gà RVR là cao nhất (0,22), tiếp đến ĐT (0,19), HM và TY (0,16), LT (0,14) và thấp nhất ở MHN (0,12). Giải trình tự đã nhận diện được đột biến thay thế G/A 662 của gen GH và T/C 11041 của gen POU1F1, hoàn toàn phù hợp với phân tích PCR-RFLP. Những kết quả này là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm xác định mối liên kết giữa kiểu gen mong muốn với tính trạng sinh trưởng nhằm chọn tạo giống gà bản địa có năng suất cao dựa vào chọn lọc chỉ thị phân tử.
Growth hormone gene (GH) and pituitary transcription factor gene (POU1F1) are potetial candidate genes associated with growth traits in chickens.The objective of this study was to identify single nucleotide polymorphism (SNP) in intron 1 of the GH gene and exon 6 of the POU1F1 gene by the PCR-RFLP method.A totalof 600 individuals from 6 native Vietnamese native chicken breeds including Ri vang rom (RVR), Mong (MHN), H’Mong (HM), Dong Tao (DT), Lac Thuy (LT), and Tien Yen (TY) chicken breeds were collected to analyse the genetic polymorphism. At GH/MspI locus (G662A), three genotypes AA, AG and GG were obtained, in which the GG genotype was found to be associated with the growth traits in chicken that were detected in 5 chicken breeds and was absent in RVR breed. The low-frequency distribution of the GG genotype wasobtained in HM (0.01), LT (0.04), DT (0.11), TY (0.13), and MHN (0.14). At POU1F1/BspHI locus (T11041C), the results obtained three genotypes: CC, CT and TT.At the POU1F1/BspHI polymorphism, three genotypes: CC, CT and TT were detected. The CC and TT genotypes were significantly associated with certain growth stages of chickens that were found in all 6 breeds. In particular, the CC genotypehadthe equivalent frequencyin RVR, MHN, and DT breeds (0.31), and higher in LT (0.7),HM (0.44), and TY (0.45) breeds. The TT genotype distribution was the highest in RVR (0.22), then DT (0.19), asimilar in HM and TY (0.6), LT (0.14), and lowest in MHN (0.12). DNA sequencing identified nucleotide polymorphisms: one nucleotide subtitution (G/A) at position 662 in the intron 1 of GH gene, and one nucleotide subtitution (T/C) at position 11041 of the POU1F1 gene that the results were entirely consistent our PCR-RFLP method. These findings are basic background for further research to elucidate the relationship between the desired genotype and growth traits in order to select the high yielding native chicken breeds based on marker-assisted selection.
TTKHCNQG, CVv 25