Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,086,428
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh tế học; Trắc lượng kinh tế học; Quan hệ sản xuất kinh doanh

Đánh giá lại tác động của sản xuất điện, tăng trưởng kinh tế và đô thị hóa đến phát triển bền vững ở Việt Nam

Revisiting the impact of electricity production, economic growth, and urbanization on sustainable development in Vietnam

Quản lý và Kinh tế quốc tế

2021

142

84-101

2615-9818

Nghiên cứu sử dụng chỉ số năng lực sinh thái để phân tích phát triển bền vững ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-2019. Trải qua quy trình kiểm định nghiêm ngặt với kỹ thuật ước lượng tự hồi quy phân phối trễ, các kết luận trong nghiên cứu cho thấy (i) Tăng sản lượng điện và cải thiện thu nhập bình quân đầu người sẽ ảnh hưởng tiêu cực trong ngắn hạn, nhưng ảnh hưởng tích cực trong dài hạn đến phát triển bền vững; (ii) Tỉ lệ đô thị hóa có tương quan thuận chiều với năng lực sinh thái cả trong ngắn hạn và dài hạn; và (iii) Kết quả kiểm định nhân quả cho thấy chỉ có đô thị hóa là có tác động một chiều đến năng lực sinh thái. Những phát hiện của nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ tăng cường niềm tin cho Chính phủ và các cơ quan quản lý trong quá trình kiên định theo đuổi các chiến lược phát triển kinh tế bền vững tại Việt Nam.

 

This study used the biocapacity per capita index to denote sustainable development in Vietnam from 1986 to 2019. By adopting the autoregressive distributed lag (ARDL) approach, the empirical results show that (i) Both electricity production and income per capita have a negative impact in the short-term, but positively contribute to sustainable development in the long-term; (ii) An increase in urbanization rate leads to an increase in biocapacity in both short- and long-term; and (iii) The Granger causality test shows that there is uni-directional causality running from urbanization rate to biocapacity. The findings of this study may strengthen the belief of the government and policymakers in promoting sustainable development policies in Vietnam.

 

TTKHCNQG, CVv 124