Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  24,154,253
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Nuôi trồng thuỷ sản

Huỳnh Kim Hường, Phạm Văn Đầy, Phan Thị Thanh Trúc, Nguyễn Thị Hồng Nhi, Diệp Thành Toàn, Lai Phước Sơn, Hồ Khánh Nam, Phạm Thị Bình Nguyên(1), Phan Chí Hiếu, Lâm Văn Tân

Đánh giá hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii trong mương vườn dừa tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Evaluation of technical and financial efficiency of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii culture in coconut plantation ditch in Thanh Phu district, Ben Tre province, Vietnam

Khoa học (Đại học Trà Vinh)

2022

49

97-105

2815-6072

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 12/2021 thông qua khảo sát 32 hộ nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre nhằm đánh giá hiệu quả kĩ thuật – tài chính cũng như những thuận lợi, khó khăn của mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa. Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích ao nuôi của nông hộ trung bình 0,38 ± 0,29 ha, với mật độ thả 4,15 ± 1,21 con/m2. Sau thời gian nuôi khoảng 8 tháng, năng suất đạt 421,08 ± 172,21 tấn/ha/vụ, lợi nhuận từ tôm đạt 34,02 ± 14,02 triệu đồng/ha/vụ, tỉ suất lợi nhuận 1,02 ± 0,59. Năng suất và lợi nhuận của tôm nuôi gia tăng tỉ lệ thuận với mật độ thả nuôi và tỉ lệ sống của tôm khi ương. Bên cạnh những thuận lợi về nguồn lao động, điều kiện môi trường, dễ nuôi và ít bị rủi ro, việc nuôi tôm càng xanh gặp những khó khăn như tỉ lệ sống của tôm khi ương nuôi thấp, chất lượng con giống chưa đảm bảo, độ mặn gia tăng và đầu ra sản phẩm chưa ổn định. Do vậy, để góp phần cho nghề nuôi phát triển bền vững trong thời gian tới, con giống được cung cấp phải đảm bảo về số lượng và chất lượng. Các hộ cần sử dụng ao lắng để chủ động nguồn nước, xây dựng và cải tạo lại cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi nhằm hạn chế xâm nhập mặn, liên kết tìm đầu ra trong tiêu thụ sản phẩm.

The study was conducted from June to December 2021 to assess the technical – financial aspect and the existing advantages and difficulties of the giant freshwater prawn culture in coconut garden ditch culture by interviewing 32 farming households in Thanh Phu district, Ben Tre Province. The study results showed that the average area for each ditch was 0.38 ± 0.29 ha, with density stocking 4.15 ± 1.21 PL/m2. For prawns were harvested after over 8 months, the prawn yield was 421.08 ± 172.21 ton/ha/crop, the profit was 34.02 ± 14.02 million VND/ha/crop and the benefit ratio was 1.33 ± 0.56 times. The yield and the profits were affected by density stocking and nursing survival rate. Besides the advantages of labor resources, natural conditions, and ease and less risk of giant freshwater prawn culture; however, the system currently faces many difficulties, such as lower nursing survival rate, unguaranteed quality, and quantity of postlarvae, salinity intrusion, unstable product market. Therefore, in order to contribute to sustainable aquaculture development, the necessary solutions include (1) providing high quality and quantity of postlarvae; (2) using settling ponds to have active water; (3) building and improving infrastructure, and irrigation systems to prevent salinity intrusion; and (4) finding the product market.

TTKHCNQG, CVv 384