Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,851,193
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây rau, cây hoa và cây ăn quả

Lê Thị Thu Trang, Hoàng Thị Huệ(1), Lã Tuấn Nghĩa, Hoàng Trọng Cảnh

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của tập đoàn cải mèo (Brassica juncea L.) địa phương ở miền Bắc Việt Nam

Evaluation of agromorphological characteristics of local Meo green mustard (Brassica juncea L.) in North Vietnam

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2021

19

76 - 85

1859-4581

Đánh giá đặc điểm nông sinh học của 30 mẫu giống cải mèo địa phương thu thập từ các tình miền Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy, 30 màu giống cải mèo có các tinh trạng màu sắc thân mầm, màu sắc lá, góc lá, dạng phiến lá, mép lá, sự xẻ thùy lá, mụn phồng phiến lá biểu hiện sự đa dạng từ 3-5 cấp độ khác nhau. Các mẫu giống cải mèo nghiên cứu có tổng thời gian sinh trường dao động từ 43 - 47 ngày. Giống cải mèo (SDK 15188) và Phắc cát mèo (SDK 21667) có tốc độ tăng trưởng nhanh và có chiều cao cao nhất (46,28 - 49,92 cm). Các giống có số lá nhiều nhất là SDK 13641(18,27 lá/cây) và SDK 13657 (18,09 lá/cây). Năng suất thực thu (NSTT) của các giống dao động từ 17,02 - 34,14 tấn/ha, trong đó có 18 mẫu giống có NSTT < 25 tấn/ha, 5 mầu giống có NSTT từ 25-30 tấn/ha và 7 mầu giống có NSTT trên > 30 tấn/ha. Có 6 loài sâu (bọ nhảy sọc cong, rệp xám. sâu xám, sâu khoang, sâu xanh bướm tráng, sâu tơ) và bệnh đóm vòng thường xuyên xuất hiện gây hại trên các giống cải mèo nghiên cứu trong vụ đông. Các giống cải mèo có hàm lượng chất khô dao động từ 6,57 -10,51%, hàm lượng đường tổng số dao động từ 0,65 - 1,29%, hàm lượng vitamin C dao động từ 23,14 - 46,01 mg/100 g và dư lượng nitrat dao động tư 104,8 - 409,5 mg/kg. Kết quả nghiên cứu đã chọn lọc được 3 giống triển vọng là SĐK13641, SĐK16431, SĐK21698 có năng suất cao (tương ứng: 31,19 tấn/ha, 34,14 tấn/ha và 32,42 tấn/ha), không đắng, giòn, hàm lượng vitamin C cao (>41 mg/100 g). Các giống này đều là nguổn gen có tiềm năng phát triển tại các địa phương ở miền Bắc Việt Nam, đem lại lợi ích cho người sàn xuất.

This study carried out to evaluate morphological characteristics of 30 Meo green mustard (Brassicajuncea L.) accessions collected from some provinces in Northern of Vietnam. The evaluation results showed that 30 accessions have multiple traits divesity expressed from 3 to 5 levels, such as hypocotyl color, leaf color, leaf angle, leaf blade shape, leaf margin, leaf lobe dissection, leaf blade blistering. The group of 30 mustard accessions had growth duration of 43 - 47 days. The growth rate of Meo (SDK 15188) and Phac cat meo (SDK 21667) accessions was high and the height of these accessions was highest (46.28 - 49.92 cm). Number of leaves was large for accessions of SDK13641 (18.27 leave/plant) and SDK 13657 (18.09 leave/plant). The actual yield of the green mustard accessions varied from 17.02 to 34.14 tons/ha: of which, 18 accessions had the yield 30 tons/ha yield. There are 6 incests spieces (included striped flea beetle, cabbage aphis, black cutworm, tropical armyworm, cabbage butterfly, diamondback moth) and altemaria spot always appears and harm research mustard accessions in winter season. The dry matter content ranged from 6.57-10.5%, total sugar content ranged from 0.65 - 1.29%, vitamin C content ranged from 23.14 - 46.01 mg/100g and nitrate content ranged from 104.8 - 409.5 mg/kg. The result revealed that 03 promising varieties were selected, namely SDK13641, SDK16431, SDK21698, which had high yield (31.19 tons/ha, 34.14 tons/ha and 32,.42 tons/ha, respectively), not bitter, brittle, high vitamin C content (>41 mg/100 g). These varieties are potential genetic resources to expand production in the North of Vietnam and bringing benefits to producers.

TTKHCNQG, CVv 201