Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,985,921
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Thổ nhưỡng học

Nguyễn Quốc Khương, Nguyễn Minh Chánh, Lê Vĩnh Thúc, Võ Thị Bích Thủy, Phan Chí Nguyện, Trần Chí Nhân, Lý Ngọc Thanh Xuân(1)

Đặc điểm của phẫu diện đất phèn trồng thanh long (hylocereus costaricensis L.) tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long

Morphological and chemical properties of acid sulfate soil profile cultivated dragon fruit ựỉylocereus costaricensis l.) in Tam Binh district, Vinh Long province

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

2021

01

67-76

1859-4581

Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm hình thái và tính chất hóa học đất phèn trồng thanh long tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai phẫu diện đất phèn trồng thanh long bằng trụ được phân loại là đất phèn hoạt động, với tầng phèn xuất hiện cạn (TB-TL-01) và đất phèn tiềm tàng với tầng sinh phèn xuất hiện rất sâu (TB-TL-02) trong khi đất trồng thanh long bằng giàn được phân loại là đất phèn hoạt động với tầng phèn xuất hiện cạn (TB-TL-03) và đất phèn tiềm tàng với tầng sinh phèn xuất hiện sâu (TB-TL-04). Giá trị pHH20 và pHKC1 đất tầng mặt của các phẫu diện đất phèn được ghi nhận đối với trồng thanh long bằng trụ tương ứng là 4,40-5,26 và 3,52-5,00 và giàn tương ứng là 4,43-4,45 và 3,51-3,90. Hàm lượng độc chất Al^ trong đất lên đến 18,9 meq/100 g và Fe2+ là 832,9 mg/kg. Hàm lượng N tổng số ở tầng mặt của bốn phẫu diện được đánh giá ở mức thấp trong khi hàm lượng p tổng số được đánh giá ở mức trung bình đối với phẫu diện TB-TL-02, TB-TL-03, TB-TL-04 và thấp đối với phẫu diện TB-TL-01. Hàm lượng NH4+ và PO/ dễ tiêu ở tầng mặt được xác định lần lượt là 5,41-31,9 mg NH4+ kg1,12,6-44,1 mg p kg ‘. Hàm lượng các dạng P-Al và P-Fe trong đất tầng mặt cao đối với trồng trụ (170,9 và 461,1 mg/kg) và giàn (290,8 và 195,1 mg/kg) theo thứ tự. Đất có hàm lượng chất hữu cơ và khả năng trao đổi cation được xác định ở ngưỡng thấp. Đất phèn trồng thanh long bằng trụ có hàm lượng Al3+ và p tổng số thấp hơn trồng giàn, nhưng hàm lượng Fe2+ và N tổng số tương đương nhau.


 

The research was investigated to determine the morphological and chemical properties of acid sulfate soil profile cultivated dragon fruit in Tam Binh district, Vinh Long province. Soil morphological characteristics were directly described in the dragon fruit field by Munsell color chart, and soil samples from original horizons were collected to analyze the chemical parameters. Results showed that soil profiles (TB-TL-01 and TB-TL-03) were categorized as actual acid sulfate soil with shallow presence of sulfidic material whilst profiles TB-TL-02 and TB-TL-04 were classified as potential acid sulfate soil with deep to very deep presence of sulfidic material, respectively. Soil pHH20 and pHKC1 were determined 4.40-5.26, 3.52-5.00 in pillar technique and 4.43-4.45, 3.51-3.90 in trellis technique, which considered as extreme acidity. Besides, concentrations of aluminum and ferrous toxicities were recorded up to 18.9 meq Al3' 100 g1 and 832.9 mg kg1, respectively, in all top layers of four soil profiles. The total nitrogen concentration was evaluated at low threshold while total phosphorus was assessed as low threshold for soil profile TB-TL-01 and medium level for soil profiles TB-TL-02, TB-TL-03 and TB-TL-04. The maximum concentration of available ammonium and soluble phosphorus in top soil layer were approximately 5.41-31.9 mg NH4+ kg1, 12.644.1 mg p kg'1, respectively. Similarly, aluminum and iron phosphorus concentrations were determined for pillar method (170.9 and 461.1 mg kg1) and trellis method (290.8, 195.1 mg kg1), respectively. Organic matter and cation exchangeable capacity were considered at the low level. Soil AU and total phosphorus concentrations in pillar practice were higher than in trellis once, but soil Fe2+ and total nitrogen were equivalent in two ways.

TTKHCNQG, CVv 201