Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,037,873
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học về chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế

Lê Thị Thanh Hương, Trần Thị Vân Anh, Trần Khánh Long, Trần Thị Tuyết Hạnh, Lê Thị Kim Ánh, Phan Thị Thu Trang, Nguyễn Quỳnh Anh(1), Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thanh Hà, Lê Mạnh Hùng

Thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017

Classification and collection of medical solid wastes at medical facilities in Vietnam, 2017

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

Số Đặc biệt

368-375

1859-1868

Mô tả thực trạng phân loại và thu gom chất thải rắn y tế của các cơ sở y tế tại Việt Nam năm 2017. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại 1.112 cơ sở y tế ở Việt Nam từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017 và sử dụng bảng kiểm đánh giá công tác quản lý chất thải tại CSYT theo Thông tư số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế được thực hiện tương đối tốt. Chất thải lây nhiễm sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn và chất thải thông thường không tái chế là ba loại chất thải được phân loại tốt nhất (93,5%, 86,6% và 81,8%). Phần lớn các cơ sở y tế đều thực hiện thu gom riêng chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải (69,1%). Chất thải tái chế thường không được các cơ sở y tế thu gom riêng với chất thải thông thường. Các cơ sở y tế tuyến xã có tỷ lệ phân loại và thu gom chất thải rắn y tế thấp hơn so với các tuyến trên do thiếu các trang thiết bị dùng để phân loại và thu gom chất thải theo quy định. Thực tế trên đòi hỏi ngành y tế cần quan tâm, đầu tư hơn nữa cho công tác phân loại và thu gom chất thải rắn y tế, đặc biệt đối với các cơ sở y tế tuyến xã.

The cross-sectional study was conducted at 1,112 medical facilities in Vietnam since September 2017 to December 2017. The results showed that the classification and collection of medical solid wastes at medical facilities was relatively well done. Sharp infectious wastes, non-sharp infectious wastes and non-recyclable domestic wastes were the three best classified wastes (93.5%, 86.6% and 81.8%). Most medical facilities (69.1%) collected infectious waste separately from the place of origin to the waste storage area. The recyclable wastes were not separately collected from domestic wastes by medical facilities. Commune health facilities had a lower rate of classification and collection of medical solid wastes compared to the upper levels due to the lack of equipment to classify and collect wastes as required. This fact requires the health sector to pay more attention and invest in the classification and collection of medical solid wastes, especially at the commune health facilities.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Đinh Quang Tuấn (2011), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế, kiến thức, thực hành của cán bộ y tế trên địa bàn thành phố Việt Trì năm 2011,Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng. 2011: 81.
  • [2] Nguyễn Thị Thanh Hương, Lê Thị Thanh Hương. (2018), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế Sóc Sơn năm 2017,Tạp chí Y học cộng đồng. 2018; 4 (45): 99-104
  • [3] Nguyễn Bá Tòng. (2015), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc huyện Châu Thành, Đồng Tháp năm 2015,Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng. 2015: 145
  • [4] Phan Thanh Lam và cs. (2013), Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế tại các trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện Gia Lâm, năm 2013,Tạp chí Y học thực hành. 2013; 7 (786): 48 – 52
  • [5] (2015), Khảo sát đánh giá thực trạng cấp nước và vệ sinh môi trường tại trạm y tế,Báo cáo Dự án Hỗ trợ kỹ thuật tăng cường kiểm soát chất lượng nước
  • [6] Nguyen, D.L, Bui, T.X, Nguyen, T.H. (2014), Estimation of Current and Future Generation of Medical Solid Wastes In Hanoi City, Vietnam,Int J Waste Resources. 2014; 4 (2):139
  • [7] Tô Thị Liên và cs. (2016), Thực trạng quản lý chất thải rắn tại 32 trạm y tế xã thuộc 8 tỉnh Việt Nam năm 2015,Tạp chí Y học dự phòng. 2016; 11 (184): 220-229