Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,038,545
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Phùng Quốc Thái, Phạm Ngọc Hoa, Bùi Quang Tuyển, Tống Đức Minh(1)

Kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền tại Bệnh viện Nhân dân 115

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

1

15-19

1859-1868

tiêu Đánh giá kết quả điều trị can thiệp nút phình động mạch sống – nền trong điều trị đột quỵ chảy máu khoang dưới nhện do vỡ phình động mạch sống – nền. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu tiến cứu, mở, cắt ngang, không đối chứng có theo dõi dọc trên 51 bệnh nhân đột quỵ chảy máu điều trị nội trú tại bệnh viện Nhân dân 115, từ 1/2014 đến 12/2018. Kết quả Có 80,39% túi phình được can thiệp gây tắc hoàn toàn và 13,72% túi phình được gây tắc bán phần và tái vỡ phình sau can thiệp là 5,89%. Đa số các bệnh nhân có điểm GOS là 5 lúc ra viện chiếm 72,56%. Thang điểm Rankin sửa đổi khi ra viện, chủ yếu có Rankin 1 điểm chiếm 47,06%. Kiểm tra GOS sau 3 tháng mức tốt chiếm 20,45%; sau 6 tháng (22,73%); sau 12 tháng điểm GOS mức tốt chiếm 65,91%. Kết quả kiểm tra hình ảnh tỷ lệ tái thông sau ra viện 3 tháng chiếm 4,55%; sau 6 tháng (6,82%); sau 12 tháng, tái thông chiếm 18,18%. Kết luận Chủ yếu các túi phình được xử trí gây tắc hoàn toàn. Lúc ra viện, đa số bệnh nhân có GOS là 5 và Rankin sửa đổi là 1 điểm. Kết quả tái thông sau can thiệp động mạch dưới 20%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Nguyễn Minh Hiện; Phạm Đình Đài; Đỗ Đức Thuần (2014), Nghiên cứu biểu hiện lâm sàng, hÌnh ảnh và kết quả điều trị can thiệp nội mạch ph Ình động mạch não đã vỡ ở bệnh viện quân y 103,Tạp chí y dược học quân sự, 9: 138-144
  • [2] Nguyễn Sơn (2010), Nghiên cứu lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và điều trị vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình động mạch não trên lều đã vỡ,Học viện Quân y
  • [3] A. Molyneux; R. Kerr, R; Holman (2002), International Subarachnoid Aneurysm Trial (ISAT) of neurosurgical clipping versus endovascular coiling in 2143 patients with ruptured intracranial aneurysms: a randomised trial,The Lancet, 360: 1267-1274
  • [4] L. Pierot; A. Bonafe; S. Bracard (2006), Endovascular treatment of intracranial aneurysms with matrix detachable coils: Immediate posttreatment results f-rom a prospective multicenter registry,AJNR, 27: 1693–1699.
  • [5] Brad Seibert; Ramachandra P; Tummala; Ricky Chow, (2011), Intracranial aneurysms: review of current treatment options and outcomes,Frontiers in Neurology 2.
  • [6] J. van Gijn, G. J. E. Rinkel (2001), Subarachnoid haemorrhage: diagnosis, causes and management,Brain, 124: 249–278.
  • [7] Fabrice Bonneville; Nader Sourour; Alessandra Biondi (2006), Intracranial aneurysms: an overview,Neuroimag Clin N Am, 16,: 371–382