Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,697,676
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Ung thư học và phát sinh ung thư

Hà Quốc Hùng, Trần Mạnh Bắc(1), Nguyễn Thị Thanh Hương, Nông Thị Khánh Chi, Đặng Thị Thu Thủy

Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa di truyền

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2023

2

1859-1868

Ung thư dạ dày (UTDD) lan tỏa di truyền là bệnh lý di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi mô bệnh học là những tế bào ung thư kém biệt hóa, xâm lấn lan tỏa ở lớp dưới niêm mạc nên rất khó để phát hiện bệnh sớm. Mục tiêu: Phân tích đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học ở bệnh nhân UTDD lan tỏa di truyền. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân được chẩn đoán UTDD lan tỏa di truyền. Bệnh nhân được thu thập các thông tin về tiền sử gia đình, đặc điểm lâm sàng, kết quả nội soi và kết quả mô bệnh học. Kết quả: Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội liên kết UTDD thế giới 2015, có 8/45 (17,8%) thỏa mãn tiêu chí 1 với tuổi trung bình phát hiện bệnh 39,6 tuổi, có 37/45 (82,2%) thỏa mãn tiêu chí 2 với tuổi trung bình phát hiện bệnh 33,9 tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất ở cả 2 giới là ≤ 40 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ ≈ 1/1. Triệu chứng lâm sàng hay gặp đau thượng vị (80%), gầy sút cân (37,8%), buồn nôn/nôn (37,8%), xuất huyết tiêu hóa (28,9%). Đặc điểm tổn thương qua nội soi vị trí hay gặp nhất hang – môn vị (55,6%), tính chất đại thể hay gặp nhất là loét (57,8%), thể thâm nhiễm (11,1%). Giai đoạn bệnh theo mô bệnh học giai đoạn II chiếm cao nhất (35,5%). Kết luận: UTDD lan tỏa di truyền có tỷ lệ nam và nữ như nhau, không có sự khác nhau về giới, hay gặp ở lứa tuổi trẻ ≤ 40 tuổi. Tuổi mắc bệnh trung bình ở nữ thấp hơn nam.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Chu CM, Chen CJ, Chan DC, Wu HS, Liu YC, Shen CY, et al. (2014), CDH1 polymorphisms and haplotypes in sporadic diffuse and intestinal gastric cancer: a case-control study based on direct sequencing analysis,World J Surg Oncol. 2014;12:80.
  • [2] Bang YJ, Van Cutsem E, Feyereislova A, Chung HC, Shen L, Sawaki A, et al. (2010), Trastuzumab in combination with chemotherapy versus chemotherapy alone for treatment of HER2-positive advanced gastric or gastrooesophageal junction cancer (ToGA): a phase 3, open-label, randomised controlled trial,Lancet. 2010;376(9742):687-97
  • [3] Kim S, Chung JW, Jeong TD, Park YS, Lee JH, Ahn JY, et al. (2013), Searching for E-cadherin gene mutations in early onset diffuse gastric cancer and hereditary diffuse gastric cancer in Korean patients,Fam Cancer. 2013;12(3):503-7.
  • [4] Mi EZ, Mi EZ, di Pietro M, O'Donovan M, Hardwick RH, Ric-hardson S, et al. (2018), Comparative study of endoscopic surveillance in hereditary diffuse gastric cancer according to CDH1 mutation status,Gastrointest Endosc. 2018;87(2):408-18.
  • [5] Hansford S, Kaurah P, Li-Chang H, Woo M, Senz J, Pinheiro H, et al. (2015), Hereditary Diffuse Gastric Cancer Syndrome: CDH1 Mutations and Beyond,JAMA Oncol. 2015;1(1):23-32
  • [6] Guilford P, Hopkins J, Harraway J, McLeod M, McLeod N, Harawira P, et al. (1998), E-cadherin germline mutations in familial gastric cancer,Nature. 1998;392(6674):402-5.
  • [7] Oliveira C, Suriano G, Ferreira P, Canedo P, Kaurah P, Mateus R, et al. (2004), Genetic screening for familial gastric cancer,Hered Cancer Clin Pract. 2004;2(2):51-64.
  • [8] Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. (2018), Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries,CA Cancer J Clin. 2018;68(6):394-424