Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,190,015
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Phan Tiến Hoàng, Nguyễn Quang Dũng(1), Trần Thúy Nga, Nguyễn Thị Lan Phương, Lê Danh Tuyên

Hiệu quả bổ sung phối hợp sắt và kẽm đến tình trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm trên trẻ 1-3 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi

Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm

2022

01

30-37

1859-0381

Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung phối hợp sắt và kẽm lên tình trạng thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm trên trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi 1- 3 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng. Đối tượng: trẻ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi 1- 3 tuổi ở Nhóm can thiệp bổ sung sắt và kẽm và nhóm chứng không bổ sung sắt, kẽm. Kết quả: Sau 6 tháng can thiệp ở nhóm chứng và nhóm can thiệp Hb (g/L) tăng 3,2 ± 12,7 và 2,5 ± 14,9; Ferritin (μg/L) tăng 16,1 ± 31,3 và 24,6 ± 37,9; kẽm huyết thanh (μmol/L) tăng 0,32 ± 2,52 và 1,31 ± 3,30. Thay đổi tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm sau 6 tháng can thiệp ở nhóm chứng và nhóm can thiệp tương ứng như sau: thiếu máu tăng 3% và giảm 6,2%; thiếu sắt giảm 12,1% và 19,6%; thiếu kẽm giảm 1 % và 21,7%. Kết luận: Sử dụng sản phẩm Suppy bổ sung sắtkẽm trong 6 tháng trên trẻ SDD thấp còi 1-3 tuổi có hiệu quả tăng nồng độ Ferritin, kẽm huyết thanh và giảm tỷ lệ thiếu máu, thiếu sắt, thiếu kẽm hơn so với sử dụng sản phẩm Suppy không bổ sung vi chất dinh dưỡng sắt và kẽm.

TTKHCNQG, CVv 336

  • [1] Angeles-Agdeppa I, Saises M, Capanzana M, et al. (2011), Pilot-scale commercialization of iron-fortified rice: effects on anemia status,Food Nutr Bull;32(1):3-12
  • [2] Hotz C, Porcayo M, Onofre G, et al (2008), Efficacy of iron-fortified Ultra Rice in improving the iron status of women in Mexico,Food Nutr Bull;29(2):140-9.
  • [3] Dijkhuizen MA, Wieringa FT, West CE, et al. (2001), Effects of iron and zinc supplementation in Indonesian infants on micronutrient status and growth,J Nutr;131(11):2860-5.
  • [4] Sandstrom B, Davidsson L, Cederblad A, and Lonnerdal B (), Oral iron, dietary ligands and zinc absorption,J Nutr;115(3):411-4.
  • [5] IZiNCG, Brown KH, Rivera JA, Bhutta Z, Gibson RS (2004), International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG) technical document 1. Assessment of the risk of zinc deficiency in populations and options for its control,. Food and Nutrition Bulletin. Suppl 2: p. S91-204.
  • [6] (2001), Iron Deficiency Anaemia: Assessment, Prevention, and Control,A guide for programme managers. p. 33-45
  • [7] Petry, N., et al. (2016), The Effect of Low Dose Iron and Zinc Intake on Child Micronutrient Status and Development during the First 1000 Days of Life: A Systematic Review and Meta-Analysis,Nutrients
  • [8] Nguyễn Thanh Hà (2013), Hiệu quả của bổ sung bổ sung kẽm và bổ sung sprinkle đa vi chất trên trẻ 6-36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh,Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 73-79.
  • [9] Lưu Ngọc Hoạt (2014), Nghiên cứu khoa học trong y học,
  • [10] (2015), Đánh giá tình trạng thiếu máu, thiếu một số vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ và trẻ em năm 2014,Hội nghị Công bố kết quả Tổng điều tra vi chất dinh dưỡng tháng 10 năm 2015
  • [11] International Zinc Nutrition Counsultative Group (IZiNCG), Brown K, Rivera J, Bhutta Z, Gibson R, King J, Lönnerdal B, Ruel M, Sandström B, Wasantwisut E, et al (2004), Assessment of the risk of zinc deficiency in populations and options for its control,Food Nutr Bull. 2004, 25 (1): S99-203.
  • [12] Stevens, G.A., et al. (2013), Global, regional, and national trends in haemoglobin concentration and prevalence of total and severe anaemia in children and pregnant and non-pregnant women for 1995–2011: a systematic analysis of population-representative data,The Lancet Global Health,. 1(1): p. e16-e25