Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,429,324
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Lê Đức Thảo(1), Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Thị Bảo Chung

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác giống đậu tương DT2010 tại Vĩnh Phúc

Study on cultivation technical measures for soybean variety DT2010 in Vinh Phuc province

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

5

61 - 65

1859 - 1558

Giống đậu tương DT2010 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn tạo và được công nhận lưu hành giống năm 2019, giống có năng suất cao từ 1,95 - 2,53 tấn/ha, chịu bệnh khá. Nhằm phục vụ cho mở rộng diện tích giống DT2010, Viện Di truyến Nông nghiệp đã tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỷ thuật canh tác tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các thí nghiệm được thực hiện với 4 thời vụ gieo, 4 mức phân bón và 4 mật độ gieo. Kết quả nghiên cứu đã xác định, giống DT2010 thích hợp gieo từ 05/2 - 15/2 ở vụ Xuân và trước 24/9 ở vụ Đông với mật độ là 40 cây/m2, mức phân bón là 1 tấn phân vi sinh + 40 kg N + 100 kg P2O5 + 80 kg K2O. Vụ hè gieo từ 05 - 19/6 với mật độ 35 cây/m2, mức phân bón là 1 tấn phân vi sinh + 35 kg N + 100 kg P2O5 + 75 kg K2O.

Soybean variety DT2010 created by the Agricultural Genetics Institute (AGI) was recognized for production in 2019, having high yield of 1.95 - 2.53 tons/ha, good tolerance to diseases. In order to improve the intensive technique and expand the area of DT2010 varieties, the Institute of Agricultural Genetics has conducted experiments to complete the technical process in Vinh Phuc province. The experiments were conducted with 4 sowing times, 4 fertilizer doses and 4 sowing density. Results showed that the suitable sowing time was on 5 - 15th February in spring crop season and before 24th September in winter crop season with the planting density of 40 plants/m2; and the fertilizer dose of 1 ton of microbial fertilizer + 40 kg N + 100 kg P2O5 . + 80 kg K2O. In the summer crop season, sowing time was on 5 - 19th June with the planting density of 35 plants/m2 and the fertilizer dose of 1 ton microbial fertilizer + 35 N kg + 100 kg P2O5+ 75 kgK2O.

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] (2016), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2015.,Nhà xuất bản Thống kê.
  • [2] Phạm Thị Bảo Chung (2015), Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho các tỉnh phía bắc.,Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
  • [3] Phạm Thị Bảo Chung; Nguyễn Văn Đồng; Mai Quang Vinh; Nguyễn Văn Mạnh; Lê Thị Ánh Hồng; Lê Đức Thảo (2014), Kết quả đánh giá một số dòng đậu tương triển vọng từ tổ hợp lai DT2008 X DT99.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, V 1, tr. 128-131.
  • [4] Phạm Thị Bảo Chung; Nguyễn Văn Đông; Mai Quang Vinh; Nguyễn Văn Mạnh; Lê Thị Ánh Hồng; Lê Đức Thảo; Nguyễn Thị Loan (2014), Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương DT2010.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, V 1, tr. 122-127.
  • [5] (2011), Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống đậu tương.,QCVN 01 -58:/BNNPTNT