Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  26,758,106
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật môi trường và địa chất, địa kỹ thuật

Huỳnh Vương Thu Minh, Nguyễn Thành Tâm, Đái Thị Huỳnh Như, Nguyễn Trường Thành(1), Trần Văn Tỷ

Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt và hiệu quả mô hình canh tác lúa nếp ba vụ ở Bắc Vàm Nao, An Giang

Assessment of the surface water quality and effectiveness of triple-glutinous rice cropping system in the full–dike protected area of Bac Vam Nao, An Giang province

Khi tượng thủy văn

2021

732

38-48

2525-2208

Đánh giá chất lượng nước mặt và hiệu quả mô hình canh tác lúa nếp ba vụ được thực hiện trong vùng đê bao khép kín Bắc Vàm Nao (BVN), tỉnh An Giang. Các chỉ tiêu chất lượng nước mặt được thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), gồm: pH, Oxy hòa tan (DO), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy sinh học (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), nitrate (NO3–), và phosphorus (PO43–), giai đoạn 2010–2020. Nghiên cứu sử dụng phương pháp đo tại chỗ với các chỉ tiêu: pH, TDS, EC, và DO tại 20 vị trí trong vụ Thu Đông năm 2020. Hiệu quả mô hình canh tác lúa nếp được đánh giá từ phỏng vấn nông hộ. Kết quả cho thấy, BOD5 và COD trong vùng BVN cao hơn ở mức ý nghĩa 1% so với trên sông chính. Tuy nhiên, ảnh hưởng của mô hình thâm canh lúa nếp ở BVN đến thay đổi chất lượng nước trên sông chính chưa tìm thấy. Chất lượng nước ở đầu mùa vụ Thu Đông tốt hơn ở mức ý nghĩa 1% so với giữa mùa vụ. Thâm canh mang lại nhiều lợi nhuận; tuy nhiên, lợi nhuận bị ảnh hưởng phần lớn bởi năng suất, giá bán và chi phí đầu tư. Những năm gần đây, năng suất lúa nếp bị giảm, lợi nhuận thấp hơn và ô nhiễm môi trường nước nhiều hơn so với trước đây.

Assessment of the surface water quality and the effectiveness of the triple-glutinous rice cropping system was conducted in the full–dike protected area in Bac Vam Nao (BVN protected area), An Giang province. The parameters of surface water quality was collected from the Department of Environment and Natural Resources (DONRes), including, pH, Dissolved Oxygen (DO), Total Suspended Solids (TSS), Biological Oxygen Demand (BOD5), Chemical Oxygen Demand (COD), nitrate (NO3–), and phosphate (PO43–), for the period of 2010–2020. In-Situ method was used to measure the following parameters: pH, TDS, EC, and DO at 20 locations in the Autumn–Winter cropping season of 2020. The effectiveness of the triple–glutinous rice cropping system in the BVN was assessed through farmer interviews. The results show that the mean values of BOD5 and COD inside the BVN were higher than those in the main rivers at 1% significance level. However, the impact of rice intensification inside BVN on water quality changes in the main rivers has not been found. The water quality at the beginning of the Autumn–Winter crop was better than that in the middle of the crop at 1% significance level. Glutinous rice intensification can bring higher profits; however, the profitability is greatly affected by yield, selling price and investment costs. In recent years, the productivity of glutinous rice has decreased, the profits are lower and the surface water quality pollution is also more than before.

TTKHCNQG, CVt 39

  • [1] (), Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia về Nước Mặt QCVN 08– MT:2015/BTNMT,Available online: http://vea.gov.vn/quy–chuan (accessed on 6 April 2021).
  • [2] Anh, B.L.; Tín, H.Q.; Điền, H.N. (2017), Xác Định Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiềm Năng Phát Triển Giống AG–Nếp Tỉnh An Giang.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2017, 35–43.
  • [3] Nguyen, H.T.L.; Nguyen, T.G. (2018), Surface Water Quality in Canals in An Giang Province, Viet Nam, f-rom 2009 to 2016.,J. Viet. Env. 2018, 10, 113–119
  • [4] Pham, C.H. (2011), Planning and Implementation of the Dyke Systems in the Mekong Delta, Vietnam.,Dissertation, Bonn University: Germany,
  • [5] Duc Tran, D.; van Halsema, G.; Hellegers, P.J.G.J.; Phi Hoang, L.; Quang Tran, T.; Kummu, M.; Ludwig, F. (2018), Assessing Impacts of Dike Construction on the Flood Dynamics of the Mekong Delta.,Hydrol. Earth Syst. Sci. , 22, 1875–1896.
  • [6] Huy, H.T. (2007), Phân Tích Tác Động Của Khoa Học Kỹ Thuật Đến Hiệu Quả Sản Xuất Lúa Tại Cần Thơ và Sóc Trăng.,Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Cần Thơ 2007, 8, 47–56.
  • [7] Thái, L.X. (2014), Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Nhập Của Nông Hộ Trong Các Mô Hình Sản Xuất Trên Đất Lúa Tại Tỉnh Vĩnh Long.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2014, 35, 79–86.
  • [8] Đệ, N.V. (2009), Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Đội Ngũ Giảng Viên Các Trường Đại Học ở Vùng ĐBSCL Trong Bối Cảnh Hội Nhập.,Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ 2009, 182– 192
  • [9] Nhựt, Q.M. (2006), Phân Tích Lợi Nhuận và Hiệu Quả Theo Quy Mô Sản Xuất Của Mô Hình Độc Canh Ba vụ Lúa và Luân Canh Hai Lúa Một Màu Tại Chợ Mới–An Giang Năm 2005.,Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ 2006, 6, 203–212.
  • [10] Phượng, Đ.T.K.; Xê, Đ.V. (2011), So Sánh Hiệu Quả Sản Xuất Giữa Hai Mô Hình Độc Canh Lúa 3 vụ và Lúa Luân Canh Với Màu Tại Huyện Cai Lậy – Tiền Giang.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 2011, 18a, 220–227.
  • [11] Thu Minh, H.V.; Avtar, R.; Kumar, P.; Le, K.N.; Kurasaki, M.; Ty, T.V. (2020,), Impact of Rice Intensification and Urbanization on Surface Water Quality in An Giang Using a Statistical Approach.,Water 2020, 12, 1710
  • [12] Minh, H.V.T.; Kurasaki, M.; Ty, T.V.; Tran, D.Q.; Le, K.N.; Avtar, R.; Rahman, M.; Osaki, M. (2019), Effects of Multi–Dike Protection Systems on Surface Water Quality in the Vietnamese Mekong Delta.,Water , 11, 1010
  • [13] Minh, H.V.T.; Avtar, R.; Mohan, G.; Misra, P.; Kurasaki, M. (2019), Monitoring and Mapping of Rice Cropping Pattern in Flooding Area in the Vietnamese Mekong Delta Using Sentinel– 1A Data: A Case of An Giang Province.,ISPRS Int. J. Geo-Inf. , 8, 211
  • [14] Schneider, P.; Asch, F. (2020), Rice Production and Food Security in Asian Mega Deltas—A Review on C-haracteristics, Vulnerabilities and Agricultural Adaptation Options to Cope with Climate Change.,J. Agron. Crop Sci. , 206, 491–503.