Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,509,097
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nhi khoa

Trình Thị Mai Lê, Phạm Hải Thanh, Nguyễn Thị Hương Thảo, Đỗ Thị Thanh Toàn, Đinh Thái Sơn, Lưu Ngọc Hoạt, Nguyễn Thị Thu Hường, Phạm Thị Hồng Hạnh, Dương Thị Trang, Trần Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thu Hoài, Lê Thị Hoài Anh, Bùi Mai Thi, Lưu Ngọc Minh(1)

Quyết định sàng lọc tự kỷ cho con ở bà mẹ và một số yếu tố liên quan năm 2019

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2020

129

247-254

0868-202X

Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện nhằm mô tả quyết định về việc sàng lọc tự kỷ cho con và một số yếu tố liên quan của 389 bà mẹ có con dưới 3 tuổi đưa con đến khám tại 2 cơ sở tiêm chủng của Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 7/2019. Kết quả cho thấy tỷ lệ bà me quyết định sàng lọc tự kỷ (ASD) ở trẻ là 44,47%. Mô hình hồi quy logistic cho thấy tỷ lệ đưa ra quyết định sàng lọc tự kỷ cho trẻ còn thấp có liên quan đến các yếu tố năng lực sức khỏe của bà mẹ, tuổi của trẻ và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ. Tất cả các mối liên quan này đều mang ý nghĩa thống kê (giá trị p < 0,05). Do đó, công tác truyền thông nâng cao kiến thức cho các bà mẹ về việc sàng lọc cho trẻ cần chú ý đến những đặc điểm này để có chiến lược truyền thông phù hợp.

TTKHCNQG, CVv 251

  • [1] Sacrey L.-A.R., Bennett J.A., và Zwaigenbaum L. (2015), Early Infant Development and Intervention for Autism Spectrum Disorder.,J Child Neurol. 2015; 30(14): 1921–1929
  • [2] Harrop C, Gulsrud A, Shih W, Hovsepyan L, Kasari C. (2016), C-haracterizing caregiver responses to restricted and repetitive behaviors in toddlers with autism spectrum disorder.,Autism. 2016; 20(3): 330-42.
  • [3] Grant N, Rodger S, Hoffmann T. (2016), Intervention decision-making processes and information preferences of parents of children with autism spectrum disorders.,Child Care Health Dev. 2016; 42(1): 125 - 34.
  • [4] Lan D.T. và N.X Hai , (2016), Study on situation of children with ASD in Vietnam: Challenges and Solution.,VACR and Save the children.
  • [5] Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Minh Thủy, (2016), Thực hành phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ dưới 3 tuổi của người chăm sóc chính ở xã Nam Thắng, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2015.,Tạp chí Y tế Công cộng, 6.2016, Số 42, 32 - 33.
  • [6] Blake J.M., Rubenstein E., Tsai P.-C. và cộng sự. (2017), Lessons learned while developing, adapting and implementing a pilot parentmediated behavioral intervention for children with autism spectrum disorder in rural Bangladesh.,Autism. 2017; 21(5): 611 - 621.
  • [7] Hernandez-Mekonnen R., Duggan E.K., Oliveros-Rosen L. và cộng sự. (2016), Health Literacy in Unauthorized Mexican Immigrant Mothers and Risk of Developmental Delay in their Children.,J Immigr Minor Health. 2016; 18(5): 1228 – 1231.
  • [8] Morrison A.K., Glick A., và Yin H.S. (2019), Health Literacy: Implications for Child Health.,Pediatr Rev. 2019l; 40(6): 263 – 277.
  • [9] Disha kumar, Lee Sander, Eliana M Perrin. (2010), Parental Understanding of Infant Health Information: Health Literacy, Numeracy and the Parental Health Literacy Activities Test (PHLAT),,Academic pediatrics. 2010; 10: 309 - 316.
  • [10] Mayada et al (2012), Global prevalence of autism and other pervasive developmental disorders.,Autism Res. 2012 Jun; 5(3): 160 – 179.
  • [11] Hoffman M.T. (2008), The Science of Early Childhood Development??Closing the Gap Between What We Know and What We Do.,J Dev Behav Pediatr. 2008; 29(4): 261.
  • [12] Jack P. Shonkoff, Co-Chair, Greg J. Duncan. (2010), The Foundations of Lifelong Health Are Built in Early Childhood.,Center on the Developing Child at Harvard University, July 2010, 32.
  • [13] Kristine Sorensen, Stephan Van den Broucke, James Fullam, Geraldine Doyle, Jürgen Pelikan, Zofia Slonska, Helmut Brand (2012), Health literacy and public health: a systematic review and integration of definitions and models.,BMC Public Health, 2012; 80 (8): 9 - 10