Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,187,814
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68.39.45

Chăn nuôi

Nguyễn Văn Triều, Phạm Anh Văn, Nguyễn Hữu Phấn(1)

Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá cóc (Cyclocheilichhthys enoplos) giai đoạn cá bột lên cá giống

Study on the nutritional characteristics of soldier river barb (Cyclocheilichhthy enoplos) from fry to fingerling

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2024

47B

79-86

1859-2333

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số đặc điểm dinh dưỡng của các cóc (Cyclocheilichthys enoplos) từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá bột đến giai đoạn cá giống. Nghiên cứu được thực hiện trong ao có kích cỡ 10 m * 20 m và chiều sâu 1 m. Cá cóc bột (2 ngày tuổi) được ương với mật độ 200 con/m2 trong thời gian 30 ngày. Mẫu thực vật, động vật phiêu sinh và mẫu cá được thu vào các ngày tuổi thứ 2,3,4,5,6,7,9,11,16,21,26 và 31 để phân tích thành phần và số lượng của phiêu sinh vật và đặc điểm dinh dưỡng của cá cóc. Kết quả thể hiện rằng cá cóc (C. enolops) bắt đầu ăn thức ăn ngoài lúc 2 ngày tuổi và Rotifera (Brachionus) là thức ăn chính của cá. Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn của cá dao động 0,742-0,827. Kích cỡ miệng của cá dao động 0,23-1,19 mm. Rotifera (Brachionus) và Nauplius được cá chọn lựa vào ngày thứ 5 và thứ 6 của quá trình ương. Từ ngày thứ 9 về sau Cladocera (Moina) và Copepoda (Mesocyclops) được cá chọn lựa. Cá cóc không chọn lựa thực vật phiêu sinh làm thức ăn. Thí nghiệm chỉ ra rằng cá cóc ăn động vật phiêu sinh từ giai đoạn cá bột đến cá giống 30 ngày.

The study was to determine some feeding behaviour characteristics of Soldier river barb, Cylocheilichthys enoplos from fry to fingerling. The study was conducted in earthen pond having size of 10 x20 (m) and 1 m of water depth. Two days old larvae was nursed at density of 200 fish/m2 for a period of 30 days. Phytoplankton, zooplankton and fish samples were collected at day 2,3,4,5,6,7,9,11,16,21,26 and 31 day-old post-hatching for analyzing of planktonic composition and quantity; and feeding behaviour of C. enoplos fry. The results represented that C. enoplos fry start first feeding at 2 day-olds post-hatching and fed mainly on Nauplius. The relative length of the gut (RLG) fluctuate from 0.742 - 0.827. Mouth size of fish was in range of 0.23 -1.19 mm. Rotifera (Brachionus) and Nauplius were selected on the 5th and 6th by larvae. From 9th onwards Cladocera (Moina) and Copepoda (Mesocyclops) were chosen. There was no selected phytoplankton for feeding. The experiment showed that C. enoplos was the zooplanktonic feeder from fry to fingerling stage (30-day old).

TTKHCNQG, CVv403

  • [1] Vũ Ngọc Út và Dương Thị Hoàng Oanh (2013), Thực vật và động vật thủy sinh,
  • [2] Van der Meeren, T. (1991), Se-lective feeding and prediction of food consumption in turbot larvae (Scophthalmus maximus L.) reared on the rotifer Brachionus plicatilis and natural zooplankton,Aquaculture 93: 35-55
  • [3] Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Định loại cá nước ngọt vùng Đồng bằng sông Cửu Long,Khoa Thủy sản - ĐHCT. 361 trang
  • [4] Trần Thị Thanh Hiền, Phạm Thanh Liêm và Nguyễn Hương Thùy (2007), Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và khả năng sử dụng thức ăn chế biến để ương cá thát lát còm (Notopterus chilata) từ bột lên giống,Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Khoa Thủy sản – Trường Đại học Cần Thơ, 40 trang
  • [5] Tăng Bảo Toàn và Trần Văn Việt (2015), Đánh giá tình hình khai thác thủy sản mùa lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long,Tap chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Phần b : Nông nghiệp, Thủy sản và Công nghệ sinh học: 40 (2015)(1): 83-89
  • [6] Shirota, A. (1970), Studies on the mouth size of fish larvae, Bull,Jpn. Soc. Sci. Fish, 36. 353-368
  • [7] Senoo S, Kaneko M, Cheah SH, Ang KJ (1994), Egg development, hatching, and larval development of marble goby Oxyeleotris marmoratus under artificial rearing conditions,Fish Sci 60: 1–8
  • [8] Phạm Văn Khánh, Đặng Văn Trường và Thi Thanh Vinh (2005), Sinh sản nhân tạo và nuôi cá Cóc (Cyclocheilichthys enoplos Bleeker, 1850),Trong Tuyển tập nghề cá sông Cửu Long. Hội thảo quốc gia về phát triển thuỷ sản vùng hạ lưu sông Mekong Việt Nam. Trang 300-311. Nhà xuất bản Nông nghiệp
  • [9] Phạm Thanh Liêm, Abol - Munafi Ambok Bolong, Mohd Azmi Ambak. (2002), Sự chọn lựa thức ăn của cá bống tượng (Oxyeleotris marmoratius) giai đoạn cá bột,Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - Trường Đại học Cần Thơ. Quyển số 2 Tr. 338 - 343
  • [10] Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), Cơ sở khoa học và kỹ thuật sản xuất cá giống,
  • [11] Nikolsky, G.V. (1963), Ecology of fishes,Academic press, London. Pp. 352
  • [12] Nguyễn Văn Tuyên (2003), Đa dạng sinh học tảo trong thủy vực nội địa Việt Nam - Triển vọng và thử thách,
  • [13] Nguyên Văn Triều, Nguyên Anh Tuấn, Trần Ngọc Tuyền (2010), Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng cá kết (Micronema bleekeri) giai đoạn từ bột lên hương,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số (11): 58-63
  • [14] Nguyễn Bá (2007), Giáo trình thực vật học,
  • [15] Ngô Trọng Lư và Nguyễn Kim Độ (2006), Kỹ thuật nuôi thủy đặc sản nước ngọt tập III,
  • [16] Lieng S., C. Yim and N. V. Zalinge (1995), Feshwater fisheries of Combodia, I: the bagnet (Dai) fishery in the Tonle Sap river Asian fisheries Science to 8; 255-262,
  • [17] Lê Thanh Hùng (2008), Thức ăn và dinh dưỡng thủy sản,
  • [18] Ivlev, V.S. (1961), Experimental ecology of the feeding of fishes,Translated f-rom Russian by D. Scott. Yale University Press, Connecticut
  • [19] Hynes, H.B.N. (1950), The food of freshwater sticklebacks (Gasterosterus aculeatus and Pygosteus pungitius), with a review of the methods used in studies of the food of the fishes,J. Anim. Ecol. 19: 36 - 58
  • [20] Hồ Mỹ Hạnh (2003), Khảo sát tính ăn và ảnh hưởng của mật độ, thức ăn lên sự tăng trưởng của cá rô đồng (Anabas testudineus) từ giai đoạn cá bột lên cá hương,Luận văn cao học ngành Nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản –Trường Đại học Cần Thơ, 44 trang.
  • [21] Gill, A.B. & Hart, P.J.B. (1994), Feeding behaviour and prey choice of the threespine stickleback: the interacting effects of prey size, fish size and stomach fullness,Anim. Behav. 47, p. 921-932
  • [22] Đặng Ngọc Thanh, Trần Thái Bái, Phạm Văn Miên (1980), Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam,
  • [23] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức Tiến và Mai Đình Yên (2002), Thủy sinh học các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam,
  • [24] Dabrowski, K. and Bardega. (1984), Mouth size and predicted food size preferences of larvae of three cyprinid fishes species,Aquaculture 40: 41 - 46
  • [25] Cunha, I. and M. Planas (1999), Optimal prey size for early turbot larvae (Scophthalmus maximus) base on mouth and ingested prey size,Aquaculture, 175: 103 - 110
  • [26] Confer, J. L., Mills, E. L. and O’Bryan, L. (1990), The influence of prey abundance on species and size se-lection by young yellow perch (Perca flavescens),Can. J. Fish. Aquat. Sci., 47, 882–887
  • [27] Baird, I.G., V. Inthaphaisy, P. Kisouvannalath, B. Phylavanh and B. Mounsouphom (1999), The fishes of Southern Lao,Lao Community Fisheries and Dolphin Protection Project. Ministry of Agriculture and Forestry, Lao PDR.161p
  • [28] Al-Hussainy, A.H. (1949), On the functional morphology of the alimentary tract of some fishes in relation to differences in their feeding habits,Quart. J. Micr. Sci. 9(2): 190-240