



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Trần Trung Kiên(1), Hoàng Minh Công, Lưu Thị Xuyến, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Mai Thảo
RESULTS OF EXPERIMENTAL OF HYBRID MAIZE VARAIETIES IN HA GIANG PROVINCE
KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI TỈNH HÀ GIANG
Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên
2019
04
Nghiên cứu thực hiện trong 2 vụ Thu Đông 2014 và Xuân 2015 tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang gồm 8 giống ngô lai VS71, LVN102, LVN111, LVN152, HT818, HT119, LVN26, LVN146 do Viện Nghiên cứu Ngô cung cấp và 1 giống đối chứng NK4300. Kết quả khảo nghiệm qua hai vụ cho thấy Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai trong vụ Thu Đông 2014 từ 103 – 109 ngày, vụ Xuân 2015 từ 113 – 119 ngày. Chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ Thu Đông 2014 dao động từ 186,7 – 223,7 cm, vụ Xuân 2015 từ 210,6 – 232,1 cm. Năng suất lý thuyết của các giống ngô lai thí nghiệm dao động từ 64,3 – 84,1 tạ/ha (vụ Thu Đông 2014) và từ 75,3 – 90,3 tạ/ha (vụ Xuân 2015). Năng suất thực thu của các giống ngô lai thí nghiệm dao động từ 49,2 – 68,6 tạ/ha (vụ Thu Đông 2014) và từ 50,6 – 75,0 tạ/ha (vụ Xuân 2015). Qua hai vụ khảo nghiệm cho thấy giống LVN26 sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở vụ Thu Đông, có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu đạt cao nhất, cao hơn so với giống đối chứng NK4300. Giống HT119 sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở vụ Xuân, có năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao nhất.
The experiments were conducted in Autum - Winter crop of 2014 and Spring crop of 2015 in Bac Quang district, Ha Giang province, including 8 new hybrid maize varieties VS71, LVN102, LVN111, LVN152, HT818, HT119, LVN26, LVN146 and control variety is NK4300. Experimental results showed that Hybrid maize varieties growing period f-rom 103 to 109 days in the Autum - Winter crop, f-rom 113 to 119 days in the Spring crop. Plant height of the experimental varieties ranged f-rom 186.7 to 223.7 cm (Autumn-Winter crop 2014), f-rom 210.6 to 232.1 cm (Spring crop 2015). In the Autum - Winter crop 2014, the theoretical yield of hybrid maize varieties in the experiment ranged f-rom 6.43 to 8.41 tons/ha. In the Spring crop 2015 had the theoretical yield f-rom 7.53 to 9.03 tons/ha. The actual yield of hybrid maize varieties in the experiment ranged f-rom 4.92 to 6.86 tons/ha in the Autum - Winter crop 2014, f-rom 5.06 to 7.5 tons/ha in Spring crop 2015. Through two trials, the LVN26 variety was best grown and developed in Autum - Winter crop, has the highest theoretical yield and actual yield, higher than the NK4300 control variety. The HT119 variety was best grown and developed in Spring crop has the highest theoretical yield and actual yield, higher than the NK4300 control variety.
- [1] Ngô Hữu Tình (2003), Giáo trình cây ngô,
- [2] Vi Hữu Cầu, Phan Thị Vân (2013), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và mối tương quan giữa các chỉ tiêu nông học với năng suất của một số giống ngô lai tại Thái Nguyên,Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, T. 107, S. 07, tr. 103 – 107
- [3] Phan Thị Vân, Bùi Huy Phương (2015), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và tương quan giữa năng suất với các đặc điểm hình thái của một số tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 11/2015, tr. 37-43
- [4] (2011), Giống ngô - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô,QCVN01-56:2011/BNNPTNT, Thông tư số 48/2011-BNNPTNT ngày 5 tháng 7 năm 2011 V/v ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giống cây trồng
- [5] (2018), https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=717,,