



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
68
Động vật học
BB
Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Thị Hồng Thúy, Hồ Thị Thu Giang(1), Nguyễn Đức Tùng
Ảnh hưởng của thức ăn nhân tạo đến một số đặc điểm sinh học của ruồi đục quả phương đông Bactrocera dorsalis Hendel (DIPTERA: TEPHRITIDAE)
Influence of Artificial Diets on the Biological Characteristics of the Oriental Fruit Fly Bactrocera dorsalis Hendel (Diptera: Tephritidae)
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
2024
01
149-157
2588-1299
Nghiên cứu này nhằm xác định được loại thức ăn nhân tạo thích hợp nhất cho nhân nuôi ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis. Thí nghiệm được thực hiện bằng cách đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của ruồi đục quả Phương Đông khi nuôi cá thể trong phòng thí nghiệm với bốn loại thức ăn nhân tạo với thành phần chính là men bia (TA1), cám mì (TA2), cám gạo (TA3) và cùi nhãn xay (TA4). Ruồi đục quả B. dorsalis cái nuôi bằng TA2 có vòng đời ngắn nhất (29,75 ngày) trong khi nuôi bằng ba loại thức ăn còn lại không có sự khác biệt rõ rệt, lần lượt là 34,23 ngày (TA1), 34,28 ngày (TA3) đến 34,27 ngày (TA4). Số lượng trứng đẻ hàng ngày và tổng số trứng đẻ của ruồi cái khi nuôi bằng TA2 là cao nhất, lần lượt là 13,11 trứng/ngày và 587,40 trứng/ruồi cái, cao hơn rõ rệt so với ba loại thức ăn còn lại. Hệ số nhân của một thế hệ R0 và tỷ lệ tăng tự nhiên rm khác nhau rõ rệt khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau. R0 theo chiều giảm dần khi nuôi bằng TA2 (320,73), TA3 (264,55), TA1 (262,63), TA4 (258,78) trong khi rm giảm dần theo thứ tự TA2 (0,131), TA1 (0,120), TA3 (0,116), TA4 (0,115). Kết quả nghiên cứu cho thấy thức ăn nhân tạo với thành phần chính là cám mì TA2 phù hợp nhất cho sự phát triển, sinh sản và nhân nuôi ruồi đục quả Phương Đông B. dorsalis.
This study aims to determine the most suitable artificial diet for rearing the Oriental fruit fly Bactrocera dorsalis. The experiment was conducted by evaluating the growth and development parameters of the Oriental fruit fly when reared in the laboratory with four artificial diets with main ingredient: yeast (TA1), wheat bran (TA2), rice bran (TA3), and ground longan (TA4). The results showed that B. dorsalis females reared on TA2 had the shortest lifecycle (29.75 days), while there was no significant difference in lifecycle when reared on the three other diets, with 34.23 days (TA1), 34.28 days (TA3) and 34.27 days (TA4). The daily oviposition and total reproduction of the female adults reared on TA2 were the highest, with values of 13.11 eggs/day and 587.40 eggs/female, respectively, significantly higher than the other diets. The net reproductive rate (R0) and intrinsic rate of increase (rm) were also significantly higher than the other diets. R0 decreased in the order of TA2 (320.73), TA3 (264.55), TA1 (262.63), TA4 (258.78), while rm decreased in the order of TA2 (0.131), TA1 (0.120), TA3 (0.116), TA4 (0.115). In conclusion, the diet with wheat bran as the main ingredient (TA2) proved to be the most suitable for the development, reproduction, and mass rearing of the Oriental fruit fly.
TTKHCNQG, CTv 169