Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,967,735
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kỹ thuật thuỷ lợi

Giải pháp chỉnh trị ổn định lòng dẫn khu vực hợp lưu khi chuyển lũ lưu vực, áp dụng cho hợp lưu Khe Trí - Ngàn Trươi

A regulated solution to stabilize the river bed of confluence section when transferring flood watershed. case study for Khe Tri - Ngan Truoi confluence

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi & Môi trường

2019

65

124-132

1859-3941

Hồ Ngàn Trươi được xây dựng trên sông Ngàn Trươi nhưng xả lũ sang khe Trí, cuối khe trí là cầu Khe Trí. Vấn đề ổn định lòng dẫn Khe Trí khi thoát lũ gấp 25 lần dòng chảy tự nhiên là rất phức tạp. Bài báo, trình bày kết quả thực nghiệm trên mô hình vật lý nhằm đề xuất phương án đảm bảo khả năng tháo, ổn định lòng dẫn, an toàn cho cầu Khe Trí và khu vực hợp lưu với sông Ngàn Trươi. Phương án được đề xuất là - mở rộng lòng dẫn thượng lưu cầu Khe Trí dài 1220m, chiều rộng đáy 75,6m, gồm 2 đoạn cong có bán kính 190m, 160m và hai đoạn thẳng chuyển tiếp có chiều dài L= (2,6÷2,8)B; - Cửa ra khe Trí và trụ pin cầu được xoay 1 góc 30o đã tạo được dòng chảy tại khu vực cầu phân bố đều, không xuất hiện dòng quẩn, làm giảm mực nước thượng lưu cầu 0,28 ÷ 0,45m, tăng lưu lượng thoát 13,3%, giảm tổn thất cục bộ tại trụ cầu 1,4m so với phương án nạo vét mở rộng theo lòng dẫn tự nhiên.

Ngan Truoi reservoir has been built on Ngan Truoi river but transferring flood to Khe Tri basin before returning to Ngan Truoi river, Khe Tri bridge at the end of Tri river. The problem of stabilizing the Khe Tri's channel when undertaking the task of passing flood flow up to 25 times the natural flow especially in the confluence section is very necessary but complicated. In this study, we use the experimental method on the physical model. Option 1 of the experiment according to the design scheme and option 2 is proposed, including dredging length the Khetri's river bed is 1220m from Khetri bridge; channelization route consists of 2 curved river with radius of 190m and 160m and 2 straight transitional river with length L = (2.6 ÷ 2.8)B, B=75.6m; Khetri bridge piers are rotated at a 30 degree angle. The comparison results show that the solutions are given in Option 2 reduce the upstream water level from 0.28 ÷ 0.45m, the discharge capacity increases by 13.3%, at the flow bridge area evenly distributed and has no backwater flow, the local loss at the abutment is less than 1.4m. Proposed solutions are applied in practice,

TTKHCNQG, CVt 64

  • [1] Nova, P.; Cabelka, J. (1981), Models in hydraulic engineering,
  • [2] Đỗ Quang Thiên (2013), Nghiên cứu, dự báo, đề xuất giải pháp phòng chống hiện tượng xói lở, bồi lấp vùng trung - hạ lưu sông Gianh và Nhật Lệ phục vụ phát triển bền vững lãnh thổ nghiên cứu,Báo cáo đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh Quảng Bình
  • [3] Nguyễn Ngọc Quỳnh (2011), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ổn định tỷ lệ phân lưu hợp lý tại các phân lưu sông Hồng, sông Đuống và sông Hồng, sông Luộc,Báo cáo kết quả đề tài Độc lập cấp Nhà nước, Hà Nội
  • [4] Nguyễn Kiên Quyết (2014), Giải pháp bố trí không gian hệ thống công trình điều chỉnh tỷ lệ phân chia lưu lượng sông phân lạch,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường - số 44 (3/2014)
  • [5] Nguyễn Tôn Quyền; Lương Phương Hậu (1993), Luận chứng kinh tế kỹ thuật công trình chỉnh trị đoạn Quản Xá sông Chu - Thanh Hoá,
  • [6] Lê Văn Nghị (2010), Báo cáo kết quả nghiên cứu thí nghiệm mô hình thủy lực cầu Khe Trí- Phương án hiện trạng,
  • [7] Lê Văn Nghị (2013), Báo cáo kết quả nghiên cứu thí nghiệm mô hình tràn xả Ngàn Trươi- Hà Tĩnh - Phương án Tràn 7 cửa (PA6B),
  • [8] Lê Văn Nghị (2015), Báo cáo kết quả thí nghiệm mô hình thủy lực cầu Khe Trí và ngã ba NT - Khe Trí,
  • [9] Lê Văn Nghị (2017), Nghiên cứu giải pháp hạn chế bồi lắng trước cửa lấy nước trước đập dâng sau đoạn sông cong áp dụng cho đầu mối lấy nước của Hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An,Tạp chí Khoa học và công nghệ Thủy lợi, số 34
  • [10] Nguyễn Phương Minh (2015), Thuyết minh thiết kế mở rộng cầu Khe Trí,
  • [11] Nguyễn Thanh Hùng (2015), Nghiên cứu định hướng giải pháp bảo vệ bờ đoạn hợp lưu sông Mã và sông Chu tỉnh Thanh Hóa khi các thủy điện thượng lưu vận hành,Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường - số 51 (12/2015);
  • [12] Chu Diễm Hạnh (2009), Báo cáo tính toán thủy văn, thủy lực tiểu dự án hồ hồ chứa nước NT, tỉnh Hà Tĩnh, Công ty tư vấn thủy lợi Việt Nam-CTCP, Hà Nội,
  • [13] Lương Phương Hậu; Trần Đình Hợi (2004), Động lực học dòng sông và chỉnh trị sông,
  • [14] Nguyễn Đăng Giáp (2018), Nghiên cứu, tính toán về diễn biến xói lở lòng dẫn Khe Trí,Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển, Hà Nội;
  • [15] Nguyễn Đăng Giáp (2015), Nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi khi vận hành hồ chứa thượng nguồn đến vùng hợp lưu các sông Thao - Đà - Lô,Báo cáo đề tài khoa học công nghệ cấp nhà nước;
  • [16] Nguyễn Cảnh Cầm (2005), Thủy lực - tập 2,Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.