Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,463,766
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76

Kỹ thuật và thiết bị y học

Chử Quốc Công, Bùi Vinh Quang, Nguyễn Thái Sơn(1), Dương Tuấn Linh

Phân loại BI-RADS trên các phim chụp mammograms theo tiêu chuẩn ACR BI-RADS 2013

Project: BI-RADS classification of mammograms following the guidance of ACR BI-RADS 2013

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2022

CD4

84-89

1859-1868

Phân loại BI-RADS trên các phim chụp Mammograms độc lập với kết quả cận lâm sàng khác Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu các bệnh nhân chụp Mammograms tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 4/2021- tháng 3/2022 chưa được chẩn đoán ung thư vú. 3 bác sỹ chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh ung thư có kinh nghiệm cùng phân loại BI-RADS theo tiêu chuẩn ACR BI-RADS 2013 trên phim chụp tư thế MLO và CC, không chụp phóng đại; có thể tham khảo kết quả siêu âm, cận lâm sàng khác nhưng phân loại BI-RADS là độc lập. Kết quả: Có 2351 lượt phim chụp được phân loại BI-RADS. Tỉ lệ mật độ mô tuyến vú typ A, typ B, typ C, typ D lần lượt là: 2.7%, 17.8%, 72.4%, 7.1%. Tỉ lệ phân loại BI-RADS từ BI-RADS 0 đến BI-RADS 5 lần lượt là: 0.3%, 44%, 33.7%, 8.6%, 12.8%, 0.6%. Kết luận: Tỉ lệ typ C tăng trong nghiên cứu phù hợp với người châu Á. Theo Hướng dẫn ACR BI-RADS 2013, mật độ mô tuyến vú typ C và D là nguyên nhân làm giảm độ nhạy của phương pháp chẩn đoán BI-RADS dựa trên kĩ thuật X quang. Do vậy, tỉ lệ phân loại BI-RADS 4 trong nghiên cứu của chúng tôi cần thận trọng trong nhận định kết quả bởi tỉ lệ dương tính giả khi chỉ sử dụng Mammograms.

Classify BI-RADS scores based on Mammograms not referring to other subclinical tests. Subjects and Methodology: The research method was a retrospective cohort study. Women, who were not diagnosed with breast cancer, had X-ray tests from April 2021 to March 2022. Four mammography images including both MLO and CC position views from each woman were used to diagnose following the Guidance of ACR BI-RADS 2013 by three oncological radiologists. Final BI-RADS scores based on mammograms were independently classified, although doctors could examine other testing results such as Ultrasound and/or other subclinical tests. Results: Total 2,351 women are enrolled in this study. Classification results of breast density type A, B, C, and D are 2.7%, 17.8%, 72.4%, and 7.1%, respectively. Similarly, rates of BI-RADS scores from BI-RADS 0 to BI-RADS 5 are 0.3%, 44%, 33.7%, 8.6%, 12.8%, and 0.6%, respectively. Conclusion: The most popular breast density type is C, and this result is known in many previous reports in Asian women. With respect to ACR BI-RADS 2013 guidance, type C and D are caused to reduce sensitivity of BI-RADS diagnosis using X-ray technique. Therefore, the rate of BI-RADS 4 score in this study should be carefully considered due to high rate of False positive using only Mammograms.

TTKHCNQG, CVv 46