Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,697,676
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Võ Hồng Khôi(1), Lê Hồng Ninh

Hình ảnh siêu âm doppler xuyên sọ ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não

Transcranial doppler ultrasound imaging in patients with ruptured cerebral arteriovenous malformation

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

1

28-32

1859-1868

Mô tả hình ảnh siêu âm Doppler xuyên sọ (TCD) trong chẩn đoán dị dạng thông động-tĩnh mạch não (AVM) ở bệnh nhân chảy máu não do vỡ dị dạng thông động-tĩnh mạch não. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán là dị dạng thông động-tĩnh mạch não có biến chứng chảy máu có làm siêu âm Doppler xuyên sọ được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2019 đến 07/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân AVM vỡ là 43±14,7 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1. Bệnh nhân vào viện vì buồn nôn, nôn chiếm tỷ lệ 97,2%, đau đầu chiếm 94,4%, liệt nửa người chiếm 50%. TCD phát hiện động mạch nuôi ổ dị dạng so với phương pháp chụp mạch đạt 65%. Nguồn cấp máu cho ổ dị dạng từ động mạch não giữa chiếm 52,78%. Ổ dị dạng được nuôi bằng 1 đến 3 cuống nuôi (chiếm 91,67%), ổ dị dạng có một tĩnh mạch dẫn lưu duy nhất chiếm 72,2% và là những ổ dễ vỡ. Tỷ lệ phát hiện được dị dạng động mạch não giữa trên siêu âm Doppler xuyên sọ chiếm 89,47%. Siêu âm Doppler xuyên sọ có tỷ lệ phát hiện ổ dị dạng có kích thước trung bình và lớn lần lượt là 93,75% và 100%. Tốc độ dòng chảy bên nuôi ổ dị dạng của động mạch não giữa có tốc độ tăng hơn bên đối diện. Kết luận: Độ tuổi hay gặp nhất của các bệnh nhân AVM vỡ là trên 40 tuổi chiếm tỷ lệ 63,9%; tuổi trung bình 43 ± 14,7. Bệnh gặp ở cả hai giới với tỷ lệ nam/nữ là 1,27/1. Động mạch não giữa tham gia cấp máu cho ổ dị dạng chiếm 52,78%. TCD là phương pháp hữu ích để chẩn đoán các dị dạng thông động tĩnh mạch não nó có độ nhạy cao với các AVM có kích thước trung bình và lớn.

To describe transcranial Doppler (TCD) ultrasound imaging and assess value diagnostic of transcranial Doppler ultrasound in patients with intracranial hemorrhage due to ruptured cerebral arteriovenous malformation (AVM). Methods: A descriptive cross-sectional study of 36 cases with ruptured cerebral AVM who were treated at Bach Mai Hospital from October 2019 to July 2021. Results: Mean age was 43±14,7 years old, male/female ratio was 1,27/1. Admisssion reasons: nausea/vomitting were 97,2%, headache was 94,4%, altered level of consciousness was 30.6% and hemiplegia was 50%. The common hemorrhagic location was in cerebral lobules. The percentage of hematoma sizes smaller than 3cm, from 3 to 6cm and greater than 6cm were 58.3%, 38.9%, and 2.8%, respectively. The ruptured AVM feeding vessels originate from midle cerebral artery were 52,78%. The AVM had 3 or 4 feeding arteries were 91,67%, had more than 4 feeding arteries were 8,33%. The AVM with pure one draining vein was 72,2%, with 2 or more draining veins was 27.8%. The confirmed diagnostic rate of AVM feb by middle cerebral artery branches by TCD ultrasound was 89,47%. Postive prediction value based on CTA for small, medium and large AVM was 40,9% 93,75% and 100%, respectively. Mean flow velocity on the feeding vessels originate from MCA was higher than those in the contralateral MCA. (significant difference, with p <0,05). Conclusion: The predominant age group in ruptured AVM was 40 years old and above (63,9%); the mean age was 43 ± 14,7, male/female ratio was 1,27/1. The common hemorrhagic location were in cerebral lobules (85,72%), hematoma sizes smaller than 3cm with pure one draining vein was 72,2%. TCD ultrasound was the useful tool to diagnose the medium and large AVM with high sensitivity.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] . Mast H, Mohr JP, Osipov A, et al (1995), Steal is an unestablished mechanism for the clinical presentation of cerebral arteriovenous malformations,Stroke, 26. 1215–1220
  • [2] Phạm Hồng Đức, Phạm Minh Thông, Lê Văn Thính (2010), Các yếu tố cấu trúc mạch liên quan đến biểu hiện xuất huyết của dị dạng động tĩnh mạch não,Tạp chí Y học thực hành (705) - số 2, 52-55
  • [3] . Deruty R, et al (1985), Les malformations Arterio-veineuses Cerebrales,Neurochir, 31. 21-29
  • [4] Marco A.Stefani, Phillip J.Porter, et al (2002), Large and deep brain arteriovenous malformation are associated with risk of future hemorrhage,Stroke, 3. 1220
  • [5] Phan Văn Đức, Lê Văn Thính, Hoàng Văn Thuận (2018), Siêu âm Doppler xuyên sọ và hình ảnh chụp mạch máu não của dị dạng thông độngtĩnh mạch não,
  • [6] Shaligram S.S., Winkler E., Cooke D. và cộng sự. (2019), Risk factors for hemorrhage of brain arteriovenous malformation,CNS Neurosci Ther, 25(10), 1085–1095.
  • [7] Cognard C, Spelle L., and Pierot L. (2004), Pial arteriovenous malformations in: Intracranial vascular malformations and aneurysm,
  • [8] Friedlander RM. (2007), Arteriovenous malfor- mations of the brain,N Engl J Med 2007; 356:2704-12.