Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,083,452
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Các khoa học môi trường

Nguyễn Hồng Anh Thư, Nguyễn Khôn Huyền, Lê Quốc Vĩ, Trần Thị Hiệu, Trần Trung Kiên, Lê Trọng Nhân, Lê Thanh Hải(1)

Đánh giá tính dễ tổn thương do biến đổi khí hậu đến ngành nuôi trồng cá tra An Giang và đề xuất các biện pháp thích ứng

Phát triển Khoa học và Công nghệ: Khoa học Trái đất và Môi trường (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh)

2021

1

254-263

2588-1078

Nuôi trồng thuỷ sản – thuộc nhóm Ngư Nghiệp - là một trong những ngành kinh tế có giá trị cao, chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp tại Việt Nam và An Giang là một tỉnh từ lâu đã có thế mạnh trong ngành nuôi trồng thuỷ sản tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính bền vững của ngành này đang gặp nhiều thách thức bởi quá trình biến đổi khí hậu (BĐKH); Vì vậy, nhu cầu cấp thiết là đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với biến đổi khí hậu của nuôi trồng thủy sản An Giang dựa trên những thay đổi được dự đoán về nhiệt độ và lượng mưa của vùng theo các kịch bản biến đổi khí hậu và đánh giá tính dễ bị tổn thương của chúng cho từng khu vực, sử dụng phương pháp dựa trên chỉ số của Hội đồng liên chính phủ về định nghĩa biến đổi khí hậu về tính dễ bị tổn thương để khắc phục những hạn chế trong việc phát triển các chiến lược thích ứng cụ thể ở quy mô khu vực. Tổng cộng có 27 chỉ số khí hậu, môi trường và kinh tế xã hội đã được chọn cho ba thành phần dễ bị tổn thương phơi nhiễm, độ nhạy và khả năng thích ứng. Kết quả cho thấy mức độ tổn thương do BĐKH đối với ngành nuôi cá tra tại tỉnh An Giang ở mức độ trung bình, trong đó huyện Châu Phú chịu tổn thương cao do huyện chủ yếu có sinh kế chính là nuôi cá tra. Dựa vào hiện trạng và mức độ tổn thương do BĐKH đề xuất các giải pháp thích hợp cho người nuôi cá tra với mục tiêu phát triển bền vững ngành kinh tế chủ lực này đồng thời tạo ra sinh kế mới cho người dân và giảm tác động đến môi trường do hoạt động nuôi trồng gây ra.

TTKHCNQG, CTv 149

  • [1] Pillai P; Philips BR; Shyamsundar P; Ahmed K, Wang L. (2010), Climate risks and adaptation in Asian coastal megacities,Washington, DC: World Bank
  • [2] Iyengar NS; Sudarshan P. (1982), A method of classifying regions f-rom multivariate data,Economic and political weekly. , pp -, . 1982;p. 2047–2052
  • [3] (2014), Mitigation of climate change,Contribution of working group III to the fifth assessment report of the intergovernmental panel on climate change
  • [4] Kam SP; Badjeck MC. (2012), Autonomous adaptation to climate change by shrimp and catfish farmers in Vietnam’s Mekong River delta,
  • [5] Nhuận MT. (2006), Đánh giá tổn thương phục vụ cho quy hoạch và quản lý môi trường (lấy thí dụ ở thành phố Hải Phòng và phụ cận),VIETNAM JOURNAL OF EARTH SCIENCES. 2006;28(1):1– 10
  • [6] Mackay P; Russell M; Merz SK. (2011), Socialist Republic of Viet Nam: Climate change impact and adaptation study in the Mekong Delta,Technical Assistance Consultant’s Report (Kien Giang Atlas). 2011;60
  • [7] Bé NV; Đăng Văn Trí P; Hằng TTL; Triển TV. (2017), Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sản xuất nông nghiệp, thủy sản huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng,Can Tho University Journal of Science. 2017;50:94. Available f-rom: https://doi.org/10.22144/ctu.jvn. 2017.071
  • [8] Ngữ ND. (2008), Biến đổi khí hậu,
  • [9] Adger WN; Kelly PM; Ninh NH. (2012), Living with environmental change: social vulnerability, adaptation and resilience in Vietnam,Routledge. 2012;Available f-rom: https://doi.org/10.4324/ 9780203995570
  • [10] Dolan AH; Walker IJ. (2006), Understanding vulnerability of coastal communities to climate change related risks,Journal of Coastal Research. 2006;p. 1316–1323
  • [11] Shaw R. (2006), Community-based climate change adaptation in Vietnam: inter-linkages of environment, disaster, and human security’, Multiple dimensions of global environmental change,TERI Press, New Delhi(India). 2006;p. 521–547
  • [12] Kim BT; Brown CL. (2019), Assessment on the vulnerability of Korean aquaculture to climate change,Marine Policy. 2019;99:111– 122. Available f-rom: https://doi.org/10.1016/j.marpol.2018.10. 009
  • [13] Parry M; Hanson C. (2007), Climate change 2007-impacts, adaptation and vulnerability: Working group II contribution to the fourth assessment report of the IPCC,Cambridge University Press. 2007;4
  • [14] Zsamboky M; Fernández-Bilbao A, et al. (2011), Impacts of climate change on disadvantaged UK coastal communities,York, UK: Joseph Rowntree Foundation. 2011
  • [15] Handisyde N; Telfer TC; Ross LG. (2017), Vulnerability of aquaculturerelated livelihoods to changing climate at the global scale,Fish and fisheries. 2017;18(3):466–488. Available f-rom: https: //doi.org/10.1111/faf.12186
  • [16] Watts MJ; Bohle HG. (1993), The space of vulnerability: the causal structure of hunger and famine,Progress in human geography. 1993;17(1):43–67. Available f-rom: https://doi.org/10. 1177/030913259301700103
  • [17] Allison EH, et al. (2009), Vulnerability of national economies to the impacts of climate change on fisheries,Fish and fisheries. 2009;10(2):173–196. Available f-rom: https://doi.org/10.1111/ j.1467-2979.2008.00310.x
  • [18] (2016), Minimum dietary diversity for women: a guide for measurement,Rome: FAO. 2016;82