



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Hệ tim mạch
BB
Nguyễn Thanh Tuấn, Trần Viết An(1), Phạm Thị Ngọc Nga
Liên quan giữa đa hình rs2383207 gen cdkn2b – as1 và tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động vành mạn tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2025
Association between rs2383207 polymorphism in the cdkn2b – as1 gene and coronary artery lesions in patients with chronic coronary syndrome at can tho university of medicine and pharmacy hospital, 2023–2025
Tạp chí Y học Việt Nam
2025
01
303-308
1859-1868
Đa hình rs2383207 gen CDKN2B – AS1 cho thấy có liên quan đến bệnh mạch vành do ảnh hưởng đến xơ vữa động mạch, ngoài ra còn liên quan đến mức độ tổn thương động mạch vành. Mục tiêu: Tìm hiểu liên quan giữa kiểu đa hình rs2383207 gen CDKN2B – AS1 với tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang từ năm 2023 đến năm 2025 trên bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Bệnh nhân được chụp động mạch vành qua da và lấy 2 ml máu phân tích kiểu đa hình gen bằng phương pháp Real – time PCR. Hẹp động mạch vành có ý nghĩa khi hẹp > 50% và hẹp nặng khi hẹp > 70%; hẹp động mạch vành được chia thành 5 mức: bình thường, hẹp không đáng kể (0- 50%), hẹp có trung bình (50-70%), hẹp nặng (70- 90%), hẹp rất nặng (>90%); kiểu đa hình rs2383207 gen CDKN2B – AS1 gồm GG, GA và AA. Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 69 bệnh nhân, kết quả phân tích tần suất và tỷ lệ kiểu đa hình rs2383207 gen CDKN2B – AS1 như sau: kiểu đa hình gen GG có tần suất là 39 ca, tỷ lệ 56,5%; kiểu đa hình gen GA có tần suất 35 ca, tỷ lệ 36,2%; kiểu đa hình gen AA có tần suất là 5 ca, tỷ lệ 7,2%. Có sự liên quan giữa kiểu đa hình gen rs2383207 gen CDKN2B – AS1 với mức độ hẹp động mạch liên thất trước (p = < 0,001) và với hẹp động mạch liên thất trước có ý nghĩa (p < 0,001). Bên cạnh đó, từ kết quả phân thích mô hình GG + GA cũng cho thấy liên quan với mức độ hẹp động mạch liên thất trước (p < 0,001), với hẹp động mạch liên thất trước có ý nghĩa (p < 0,001) và với hẹp nặng động mạch liên thất trước (p = 0,043). Ngoài ra, có sự liên quan giữa kiểu đa hình rs2383207 gen CDKN2B – AS1 và mô hình GG + GA với hẹp từ 2 động mạch vành có ý nghĩa (p = 0,011 và p = 0,005). Kết luận: Tỷ lệ kiểu đa hình GG, GA và AA lần lượt là 56,5%; 36,2% và 7,2%. Có liên quan giữa kiểu đa hình gen rs2383207 gen CDKN2B – AS1 và mô hình GG + GA với mức độ hẹp động mạch liên thất trước, liên quan với hẹp động mạch liên thất trước có ý nghĩa, cũng như liên quan với hẹp từ 2 động mạch vành có ý nghĩa. Ngoài ra, mô hình GG + GA cho thấy liên quan với hẹp nặng động mạch liên thất trước.
The rs2383207 polymorphism of the CDKN2B–AS1 gene has been shown to be associated with coronary artery disease by influencing atherosclerosis, and may also be related to the severity of coronary artery lesions. Objectives: To investigate the association between the rs2383207 polymorphism of the CDKN2B–AS1 gene and coronary artery lesions in patients with chronic coronary syndrome at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted f-rom 2023 to 2025 on patients diagnosed with chronic coronary syndrome who met the inclusion criteria. All patients underwent percutaneous coronary angiography and 2 mL of peripheral blood was collected for genotyping using real-time PCR. Significant coronary artery stenosis was defined as > 50%, and severe stenosis as > 70%. Coronary artery stenosis is classified into five categories: normal, nonsignificant stenosis (0–50%), moderate stenosis (50– 70%), severe stenosis (70–90%), and critical stenosis or near-total occlusion (>90%). The rs2383207 genotypes of the CDKN2B–AS1 gene included GG, GA, and AA. Results: A total of 69 patients were enrolled in the study. The distribution and frequency of rs2383207 polymorphism in the CDKN2B–AS1 gene were as follows: the GG genotype was found in 39 cases (56,5%), GA genotype in 25 cases (36,2%), and AA genotype in 5 cases (7,2%). A significant association was observed between rs2383207 genotypes and the degree of left anterior descending (LAD) artery stenosis (p < 0,001), as well as with clinically significant LAD stenosis (p < 0,001). Additionally, analysis of the combined GG + GA genotype model revealed associations with LAD stenosis severity (p < 0,001), clinically significant LAD stenosis (p < 0,001), and severe LAD stenosis (p = 0,043). Furthermore, the rs2383207 genotype and the GG + GA model were significantly associated with the presence of significant stenosis in ≥ 2 coronary arteries (p = 0,011 and p = 0,005, respectively). Conclusion: The frequencies of the GG, GA, and AA genotypes were 56,5%, 36,2%, and 7,2%, respectively. There was an association between the rs2383207 polymorphism of the CDKN2B–AS1 gene and the combined GG + GA genotype model with the degree of left anterior descending artery stenosis, clinically significant LAD stenosis, as well as significant stenosis in two or more coronary arteries. Additionally, the GG + GA genotype model was associated with severe LAD artery stenosis.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] L. Zhou; X. Zhang; M. He; et al (2008), Associations between single nucleotide polymorphisms on chromosome 9p21 and risk of coronary heart disease in Chinese Han population,Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology
- [2] Juhani Knuuti; William Wijns; Antti Saraste; et al (2019), 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes,European Heart Journal
- [3] J. Jing; L. Su; Y. Zeng; et al (2016), Variants in 9p21 Predicts Severity of Coronary Artery Disease in a Chinese Han Population,Annals of Human Genetics
- [4] Nguyễn Văn Nhiệm; Phạm Thanh Phong; Ngô Hoàng Toàn; et al (2024), Nghiên cứu kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng đường vào đoạn xa động mạch quay ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ,Tạp chí Y học Việt Nam
- [5] Lâm Hữu Giang; Trần Viết An; Huỳnh Trung Cang (2024), Đặc điểm tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng rotablator ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang,Tạp chí Y học Việt Nam
- [6] (2017), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Tim mạch,
- [7] L. Zhou; X. Zhang; M. He (2008), Associations between single nucleotide polymorphisms on chromosome 9p21 and risk of coronary heart disease in Chinese Han population,Arteriosclerosis, Thrombosis, and Vascular Biology
- [8] Juhani Knuuti; William Wijns; Antti Saraste (2019), 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes: The Task Force for the diagnosis and management of chronic coronary syndromes of the European Society of Cardiology (ESC),European Heart Journal
- [9] J. Jing; L. Su; Y. Zeng (2016), Variants in 9p21 Predicts Severity of Coronary Artery Disease in a Chinese Han Population,Annals of Human Genetics
- [10] Nguyễn Văn Nhiệm; Phạm Thanh Phong; Ngô Hoàng Toàn (2024), Nghiên cứu kết quả can thiệp động mạch vành qua da bằng đường vào đoạn xa động mạch quay ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành mạn tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ,Tạp chí Y học Việt Nam
- [11] Lâm Hữu Giang; Trần Viết An; Huỳnh Trung Cang (2024), Đặc điểm tổn thương và kết quả can thiệp động mạch vành có khoan cắt mảng xơ vữa vôi hóa bằng rotablator ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang,Tạp chí Y học Việt Nam
- [12] Bộ Y tế (2017), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Nội khoa, chuyên ngành Tim mạch,