Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,110,837
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Kinh doanh và quản lý

Trần Thị Ái Cẩm, Đỗ Thùy Trinh(1)

Phát triển hình ảnh thương hiệu trường đại học trong nhận thức của sinh viên và nhà tuyển dụng

Phát triển Khoa học & Công nghệ: Khoa học - Kinh tế - Luật và Khoa học Quản lý (ĐHQG TP. Hồ Chí Minh)

2021

3

1598-1610

2588-1051

Thương hiệu đã trở thành một trong những công cụ quan trọng nhất của tiếp thị hiện nay và đồng thời, được sử dụng trong mọi giao dịch mua / bán. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một thang đo hình ảnh thương hiệu nào được áp dụng cho tất cả các loại hình dịch vụ vì hình ảnh thương hiệu trong dịch vụ được hình thành từ trải nghiệm thực tiễn của khách hàng. Vì vậy mục đích của bài viết này là xây dựng thang đo về hình ảnh thương hiệu của Trường Đại học trong nhận thức của sinh viên và nhà tuyển dụng. Trường hợp nghiên cứu cụ thể ở trường Đại học Nha Trang. Phân tích Cronbach's Alpha, nhân tố khám phá và nhân tố khẳng định được áp dụng nhằm kiểm tra dữ liệu thu thập được. Phương pháp nghiên cứu dựa trên 2 cuộc khảo sát chính nghiên cứu định tính khám phá được thực hiện với 57 sinh viên NTU và 18 doanh nghiệp thông qua phỏng vấn trực tiếp; nghiên cứu định lượng khẳng định với mẫu 532 sinh viên và học viên NTU. Kết quả nghiên cứu xác định 6 yếu tố của thang đo hình ảnh thương hiệu trường Đại học Nha Trang và cho các trường có cùng chuyên ngành đào tạo, gồm Cảnh quan khuôn viên trường, cơ sở vật chất, chất lượng giảng dạy, chất lượng phục vụ, nét đặc trưng, phong cách. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, bài báo có đóng góp về mặt lý thuyết và thực tiễn cho Ban lãnh đạo ở các trường Đại học, và cho những nghiên cứu trong tương lai.

TTKHCNQG, CTv 149

  • [1] Fornell C, Larcker DF. (1981), Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error,Journal of Marketing Research 1981; 18(1):39-50;Availablef-rom: https: //doi.org/10.1177/002224378101800104.
  • [2] Doll WJ, Xia W, Torkzadeh G. (1994), A Confirmatory Factor Analysis of the End-User Computing Satisfaction Instrument,MIS Quarterly 1994; 18(4):453-461;Available f-rom: https://doi.org/ 10.2307/249524
  • [3] Baumgartner H, Homburg C. (1995), Applications of structural equation modeling in marketing and consumer research: A review,International Journal of Research in Marketing. 1995; 13(2):139-161. https://doi.org/10.1016/0167-8116(95)0 0038-0;Available f-rom: https://doi.org/10.1016/0167-8116(95) 00038-0
  • [4] O’cass A, Grace D. (2003), An exploratory perspective of service brand associations,Journal of Services Marketing 2003; 17(5):452-475;Available f-rom: https: //doi.org/10.1108/08876040310486267
  • [5] Aaker DA. (1994), Le management du capital marque,Paris, Dalloz
  • [6] Park CS, Srinivasan V. (1994), A surveybased method for measuring and understanding brand-equity and its extendibility,Journal of Marketing Research 1994; 31:271-288;Available f-rom: https: //doi.org/10.1177/002224379403100210
  • [7] Aaker DA. (1991), Managing Brand Equity: Capitalizing on the value of a brand name. 1st ed,New York, The Free Press. 1991
  • [8] Camelis C. (2009), L’influence de l’expérience sur l’image de la marque de service,Vie & sciences de l’entreprise 2009; 1(2):57- 74;Available f-rom: https://doi.org/10.3917/vse.13.0057
  • [9] Anh VTP. (2020), Hình ảnh thương hiệu trường đại học dưới mắt sinh viên: Kinh nghiệm từ ĐHQG -HCM,Available f-rom: https: //www.academia.edu/4019508/H%C3%ACnh_%E1%BA% A3nh_th%C6%B0%C6%A1ng_hi%E1%BB%87u_tr%C6%B0% E1%BB%9Dng_%C4%91%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_d% C6%B0%E1%BB%9Bi_m%E1%BA%AFt_sinh_vi%C3%AAn
  • [10] Bennett R, Ali-Choudhury R. (2009), Prospective students’perceptions of university brands: An empirical study,Journal of Marketing for Higher Education 2009; 19(1):85-107;Available f-rom: https: //doi.org/10.1080/08841240902905445
  • [11] Osselaer SMJ, Janiszewski C. (2001), Two Ways of Learning Brand Associations,Journal of Consumer Research 2001; 28(9):202- 223;Available f-rom: https://doi.org/10.1086/322898
  • [12] Thúy VTN, Bích DN, Phương MT. (2016), Hình ảnh thương hiệu dịch vụ: Những tương đồng/khác biệt với thương hiệu sản phẩm và nghiên cứu định tính trường hợp dịch vụ đào tạo. Tạp chí Phát Triển KH & CN 2016; 19(2):91-103,Tạp chí Phát Triển KH & CN 2016; 19(2):91-103
  • [13] Collins AM, Quillian MR. (1969), Retrieval time f-rom semantic memory,Journal of Verbal Learning and Verbal Behavior 1969; 8:240-247;Available f-rom: https: //doi.org/10.1016/S0022-5371(69)80069-1
  • [14] Heding T, Knudtzen CF, Bjerre M. (2015), Brand management: Research, theory and practice,Routledge, 2015;Available f-rom: https://doi.org/10.4324/9781315752792
  • [15] Berry LL. (2000), Cultivating service brand equity,Journal of the Academy of marketing Science. 2000; 28(1):128-137;Available f-rom: https://doi.org/10.1177/0092070300281012
  • [16] De Chernatony L, Dall’Olmo Riley F. (1999), Experts’ views about defining services brands and the principles of services branding,Journal of Business Research 1999; 46(2):181- 192;Available f-rom: https://doi.org/10.1016/S0148-2963(98) 00021-6
  • [17] Kotler P. (2003), Marketing Management. 11th edition,Upper Saddle River: Prentice Hall. 2003
  • [18] Keller KL. (1993), Conceptualizing, measuring, and managing customer-based brand equity,Journal of Marketing 1993; 57(1):1-22;Available f-rom: https://doi.org/10.1177/ 002224299305700101
  • [19] Phụng NTK. (2020), Ứng dụng mô hình PENCILS trong xây dựng thương hiệu Trường Đại học Quảng Bình,Tạp chí công thương
  • [20] Camelis C, Llosa S. (2011), Intégrer l’expérience dans la gestion de l’image de la marque de service,Décisions marketing 2011; 1(61):11-22;Available f-rom: https://doi.org/10.7193/DM.061. 11.22
  • [21] Thúy VTN. (2016), Hình ảnh thương hiệu trường đại học trong tâm trí của người học,Tạp chí Khoa học Đại học Mở TP.HCM 2016; 50(5):76-86
  • [22] Sỹ NT, Phương NT. (2014), Quảng bá thương hiệu trong lĩnh vực giáo dục đại học: Lý thuyết và mô hình nghiên cứu,Tạp chí Phát triển và hội nhập. 2014 ; 15 (25):81-96
  • [23] Jevons C. (2006), Universities: a prime example of branding gone wrong,Journal of Product & Brand Management 2006; 15(7):466-477;Available f-rom: https: //doi.org/10.1108/10610420610712856.
  • [24] Yoo B, Donthu N. (2001), Developing and validating a multidimensional consumerbased brand,Journal of Business Research 2001; 52:1-14;Available f-rom: https://doi.org/10.1016/S0148- 2963(99)00098-3
  • [25] Cobb-Walgren CJ, Ruble CA, Donthu N. (1995), Brand equity, brand preference, and purchase intent,Journal of advertising 1995; 24(3):25-40;Available f-rom: https://doi.org/10.1080/00913367. 1995.10673481.