Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,903,112
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Lê Minh Hải, Mai Thị Minh Ngọc(1), Đoàn Quốc Hưng

Nghiên cứu tạo chế phẩm nhũ tương từ hợp chất kháng khuẩn của cây Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dahnardt) phục vụ phòng bệnh hoại tử gan tụy ở tôm chân trắng

Research on creating emulsion from antibacterial compound of eucalyptus camaldulensis for prevention treatment of hepatopancreatic necrosis in white shrimp

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2020

20

85 - 93

1859 - 4581

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (AHPNS) do tác nhân vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển bền vững của ngành nuôi tôm công nghiệp. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích tìm ra các thông số kỹ thuật tối ưu của quy trình trích lý tinh dầu bạch đàn, đánh giá khả năng kháng khuẩn của tinh dầu và chế phẩm nhũ tương tinh dầu bạch đàn đổi với 2 chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus DHM-03.18, V. parahaemolyticus DHM-04.19 gây bệnh AHPNS ở tôm nuôi trong điều kiện phòng thí nghiệm in vitro. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố trích lý, có ảnh hưởng đến hiệu suất trích lý tinh dầu bạch đàn và các điều kiện phù hợp để chưng cất tinh dầu bạch đàn bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước là tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1/7, nhiệt độ 140°C, thời gian 4,5 giờ. Thử nghiệm cho thấy khả năng ức chế các chủng vi khuẩn Vibrio gây AHPNS của dịch chiết tinh dầu cây Bạch đàn trắng tương đối tốt, khả năng ức chế vi khuẩn tỷ lệ thuận với lượng tinh dầu bổ sung. Đường kinh vòng vô khuẩn thu được thấp nhất là 9,35 mm ứng với lượng tinh dầu 25 µl và đường kinh vòng vô khuẩn thu được cao nhất là 23,55 mm với nồng độ thảo dược là 100 ul. Sử dụng chế phẩm nhũ tương tinh dầu bạch đàn trắng trị bệnh AHPNS trên tôm chân trắng cho thấy tỷ lệ chết giảm.

Acute hepatopancreatic necrosis disease (AHPNS) caused by V. parahaemolyticus is the main cause affecting the sustainable development of the shrimp farming industry. The study was conducted in order to find out the optimal specifications Eucalyptus essential oil extraction, assessing the antibacterial ability of essential oil and Eucalyptus essential oil to two strains of bacteria V. parahaemolyticus DHM-03.18, V. parahaemolyticus DHM-04.19 causing acute hepatopancreatic necrosis in shrimp cultured in vitro laboratory. The results show that the extraction factors, affecting the efficiency of extracting eucalyptus essential oil and the suitable conditions for distillating eucalyptus oil by steam attraction method are materials/water ratio of 1/7, 140°C, 4.5 hours. The use of eucalyptus oil to inhibit AHPNS causing vibrio in the testing shows a positive result in which the resistance is positively correlated with the antimicrobial activity of esensial oil. The lowest obtained sterile ring diameter was 9.35 mm, corresponding to the amount of 25 ul of essential oil and the highest diameter of sterile ring was 23.55 mm with an herbal concentration of 100 ul. Using white eucalyptus oil emulsion to treat AHPNS on white shrimp showed that the mortality rate decreased and still developed well.

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Trịnh Thị Trang; Nguyễn Thanh Hải (2016), Tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết lá Trầu không (Piper betle) đối với vi khuẩn Aeromonas SPP và Streptococcus agalactiae gây bệnh xuất huyết trên cá rô phi.,Tạp chí Khoa học Việt Nam 2016, V 14, S 6: 869-8761.
  • [2] Nguyễn Văn Thanh; Nguyễn Thanh Hải (2014), Nghiên cứu tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết cây mô hoa trắng (Clerodendron fragrans Vent.) trên vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. phân lập từ phân lợn con theo mẹ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy và thử nghiệm điều trị.,Tạp chí Khoa học và Phát triển, 12(5): 683-689
  • [3] Đỗ Tất Lợi (1968), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.,NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
  • [4] Nguyễn Thị Hoàng Lan; Bùi Quang Thuật; Lê Danh Tuyên; Ngô Thị Huyền Trang; Đỗ Thị Trang (2014), Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh dầu từ lá tia tô,Tạp chí Khoa học và Phát triển, V 12, S 3:404-411.
  • [5] Đặng Thị Lụa; Lại Thị Ngọc Hà; Nguyễn Thanh Hải (2015), Tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết là sim (Rhodomyrtus tomentosa) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm nuôi nước lợ.,Tạp chí Khoa học vá Phát triển 2015, V 13, S 7: 1101-1108.
  • [6] Đặng Thị Lụa; Nguyễn Thị Hạnh; Hoàng Hải Hà; Trường Thị Mỹ Hạnh; Phan Thị Vân (2015), Tác dụng diệt khuẩn in vitro của dịch chiết lá trầu không (Piper betle L.) và dịch chiết lá ổi (Psidium guajava) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ.,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 11/2015: 9 2 -9 7 .
  • [7] Lightner; D. V.; Redman; R. M.; Pantoja; C. R.; Noble; B. L.; Loc; T.; M. Shariff; R.P. Subasinghe; J.R. Authur (2012), Diseases in .Asian Aquaculture 1.Fish Health Section,Asian Fisheries Society, Manila, Philippines, pp. 143-155.
  • [8] Immanuel; G.; Vincybai; V. C.; Sivaram; V.; Palavesam; A.; Marian; M. P. (2004), Effect of butanolic extracts f-rom terrestrial herbs and seaweeds on the survival, growth and pathogen (Vibrio parahaemolyticus) load on shrimp Penacus indicus juveniles.,Aquaculture. 236(1-4): 53-65.
  • [9] Nguyễn Thanh Hải; Bùi Thị Tho (2013), Nghiên cữu tác dụng diệt khuẩn của dịch chiết tỏi (Allium sativum L.) đối với E. coli kháng ampicillin, kanamycin.,Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, V 11, S 6: 804-808.
  • [10] Nguyễn Thị Hạnh; Đặng Thị Lụa (2015), Tác dụng diệt khuẩn của cây diệp hạ châu dáng (Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan lụy cấp trên tôm nuôi nước lợ.,Hội nghị Khoa học trẻ Thủy sản toàn quốc lần thứ VI, RIA3, trang 5.
  • [11] Nguyễn Văn Đàn; Nguyễn Viết Tựu (1985), Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc,NXB Y học thành phố Hồ Chi Minh.
  • [12] Huỳnh Kim Diệu; Lê Thị Loan Em (2011), Đánh giá đặc tính thuần chủng và hoại tính kháng khuẩn của cây cỏ mực (Eclipta prostra) và cây diệp hạ châu thân xanh (Phylilanthus niuri) ở đồng bằng sông Cửu Long.,Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Cần Thơ. 2011:19a 149-155.
  • [13] Cos P.; Vlietinck A. J.; Berghe D. V.; Macs L. (2006), Anti-infective potential of natural products: How to develop a stronger in vitro ‘proof of concept’.,J. EthnophannacoL, 106(3): 290 -302.
  • [14] Chang; Y. P.; Liu; C. H.; Wu; C. C.; Chiang; C. M.; Lian; J. L.; Hsieh; S. L. (2012), Dietary administration of zingerone to enhance growth, non­ specific immune response, and resistance to Vibrio alginolyticus in Pacific while shrimp (Litopenaeus vannamei) juveniles.,Fish & shellfish immunology. 32(2): 284-290.
  • [15] Brown J. (1989), Antibiotics: their use and abuse in aquaculture.,World Aquac., 20(2): 34 - 43.
  • [16] Balasubrainanian; G.; Sarathi; M.; Kumar; S.R.; Hameed; A. S. (2007), Screening the antiviral activity of Indian medicinal plants against white spot syndrome virus in shrimp.,Aquaculture. 263(1): 15-19.
  • [17] Aureli; P.; Costanlini; A.; Zolea; S. (1992), Antimicrobial activity of some plant essential oils against Listeria monocytogenes.,Journal of food protection. 55(5): 344-348.
  • [18] Ashida; M.; H. I. Yamazaki.; Ohnishi E.; Ishizaki H. (1990), Biochemistry of the phenoloxidase system in insects with special reference to its activation.,Molting and Metamorphosis. Springer-Verlag, Berlin, pp. 230-265.