Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Ung thư học và phát sinh ung thư
BB
Nguyễn Văn Dư, Nguyễn Anh Tuấn(1) , Nguyễn Cường Thịnh
Đặc điểm kỹ thuật, giá trị phát hiện hạch và hạch di căn của indocyanine green trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày
Technical c-haracteristics, diagnostic value of indocyanine green for detection lymph node and metastasis in laparoscopic gastrectomy with D2 lymphadenectomy for gastric cancer
Y dược học lâm sàng 108
2025
03
102-109
1859-2872
Đánh giá dặc diểm kỹ thuật và giá trị phát hiện hạch, hạch di căn của indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày vét hạch D2 diều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Đối tượng phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu dược thực hiện tại Bệnh viện Trung ưong Quân dội 108 từ tháng 8 năm 2021 dến tháng 12 năm 2024. Bệnh nhân dược tiêm ICG dưới niêm mạc qua nội soi vào ngày trước phẫu thuật, trong mổ sử dụng hệ thống phát quang hướng dẫn vét hạch D2. Kết guả: Tổng số 81 bệnh nhân tuổi trung bình 61,7 ± 9,9 tuổi, BMI trung bình 22,13 ± 2,86kg/m2. Giai doạn bệnh trước mổ chủ yếu CT2-3 (98,8%). Thời gian tiêm ICG trước mổ trung bình 21,4 ± 2,9 giờ; kỹ thuật tiêm ICG dạt hiệu quả với 75,3%, có 1 trường hợp tụ máu dưới thanh mạc, 6 bệnh nhân thuốc loang rộng trên thành dạ dày (7,4%) và 16 trường hợp thuốc loang rộng quanh vùng hạch (19,8%). Trung bình mỗi bệnh nhân vét dược 37,8 ± 11,8 hạch, trong dó hạch phát quang trung bình là 30,2 ± 11,1 hạch. Giá trị phát hiện hạch của ICG dạt 79,9%, dồng thời, 90,9% các hạch di căn dểu phát quang. Trong nhóm hạch không phát quang tỷ lệ hạch không di căn chiếm 97,1 %. Kết luận: Kỹ thuật tiêm ICG dưới niêm mạc quanh khối u trước mổ một ngày có thể hiển thị hệ thống bạch huyết quanh khối u, tăng hiệu quả phẫu tích hạch trong phẫu thuật nội soi cắt dạ dày triệt căn.
To evaluate the technical c-haracteristics and diagnostic value of Indocyanine Green (ICG) for detecting lymph nodes and metastatic lymph nodes during laparoscopic gastrectomy with D2 lymphadenectomy in the treatment of gastric adenocarcinoma. Subject and method: A prospective descriptive study was conducted at the 108 Military Central Hospital f-rom August 2021 to December 2024. Patients received submucosal ICG injection endoscopically one day prior to surgery. During surgery, a fluorescence imaging system was used to guide D2 lymphadenectomy. Result: A total of 81 patients were enrolled, with an average age of 61.7 ± 9.9 years and an average BMI of 22.13 ± 2.86kg/m2. Preoperative staging primarily included CT2-3 (98.8%). The mean duration between ICG injection and surgery was 21.4 ± 2.9 hours. Technical success of ICG injection was achieved in 75.3% of cases, with minor complications including one case of subserosal hematoma, ICG diffusion over the gastric wall in 6 cases (7.4%), and diffuse staining around lymph nodes in 16 cases (19.8%). The average number of lymph nodes harvested per patient was 37.8 ± 11.8, of which fluorescent nodes averaged 30.2 ± 11.1. The node detection rate of ICG was 79.9%, notably with 90.9% of metastatic nodes showing fluorescence. Among non-fluorescent nodes, 97.1% were negative for metastasis. Conclusion: The technique of submucosal injection of ICG around the tumor one day before surgery can visualize the peritumoral lymphatic system, enhancing the efficiency of lymph node dissection during laparoscopic radical gastrectomy.
TTKHCNQG, CVv 337
