Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,424,269
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76.29.30; 76.29.39

Y học lâm sàng

Đoàn Quốc Hưng, Nguvễn Văn Đại, Nguyễn Thế May, Nguyễn Dương Toàn(1)

Chấn thương, vết thương động mạch ngoại vi: Hình thái tổn thương và kết quả điều trị tại bệnh viện Việt Đức

Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam

2017

16

8-13

0866-7551

533 BN điều trị tại BV Việt Đức từ 1/2010 đến 12/2014. Mô tả hồi cứu đánh giá kết quả phẫu thuật CT-VT ĐM ngoại vi, các biến chứng và cách xử trí. Vị trí tốn thương hay gặp nhất là ĐM cánh tay 30 phần trăm (160BN) và ĐM khoeo 32,8 phần trăm (175BN). Tốn thương giải phẫu bệnh chủ yếu là đứt đôi ĐM (189BN xấp xỉ bằng 35,4 phần trăm) và đụng dập (262BN xấp xỉ bằng 49,1 phần trăm). Biện pháp điều trị chủ yếu với VT đứt đôi ĐM là nối trực tiếp 76,1 phần trăm (144/189) và ghép mạch tự thân 51,9 phần trăm (136/262) với mạch đụng dập. Vị trí có tổn thương cắt cụt chi cao nhất là ĐM khoeo 66,6 phần trăm(10/15). Kết quả điều trị tốt sau mổ là 88,4 phần trăm, chỉ có 0,8 phần trăm có biến chứng phải cắt cụt chi thì hai. Tỷ lệ tốt sau mổ ở nhóm VTĐMNV là 91,6 phần trăm cao hơn so với nhóm CTĐMNV là 84,1 phần trăm. Biến chứng sau mổ hay gặp là nhiễm trùng vết mổ gặp 33/63, cắt cụt chi thì hai 15/63BN (23,8 phần trăm).

TTKHCNQG, CVv387