Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,162,441
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Nguyễn Thị Thanh Luyến, Nguyễn Thị Hồng Diễm, Đặng Kim Anh, Nguyễn Văn Giang, Nguyễn Thị Thu Hà, Lê Thị Hương(1)

Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24 giờ của phụ nữ thu nhập thấp tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019

Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)

2021

04

203-210

2354-080X

Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn 24 giờ của 200 phụ nữ 18-49 tuổi ở hộ gia đình thu nhập thấp tại quận Nam Từ Liêm, Hà Nội năm 2019. Kết quả 6,0% phụ nữ thiếu năng lượng trường diễn (CED) và 9,5% phụ nữ thừa cân – béo phì (TC-BP). 54,5% đối tượng đáp ứng dưới 80% năng lượng (E) khẩu phần 24 giờ so với khuyến nghị. Tỷ lệ phụ nữ đáp ứng Protein cao hơn khuyến nghị là 66,0%, tỷ lệ chưa đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị (NCKN) về Protein (P) Lipid (L) và Glucid (G) trong khẩu phần 24 giờ là 18,5% (đáp ứng <80% NCKN), 58,5% và 77,0%. Tỷ lệ chưa đáp ứng đủ các vitamin và khoáng chất còn cao. Kết luận Khẩu phần ăn 24 giờ chưa hợp lý, đáp ứng thiếu vi chất dinh dưỡng còn cao so với khuyến nghị. Cần có các biện pháp can thiệp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần 24 giờ của nhóm phụ nữ trên.

TTKHCNQG, CVv 251

  • [1] Olga P; García KZL; Jorge L R (2009), Impact of micronutrient deficiencies on obesity,Nutrition Reviews. 2009;67(10):559–572
  • [2] Shafique S; Akhter N; Stallkamp G (2007), Trends of under- and overweight among rural and urban poor women indicate the double burden of malnutrition in Bangladesh,International Journal of Epidemiology. 2007;32(6):449–457
  • [3] Hồ Thu Mai (2013), Hiệu quả của truyền thông giáo dục và bổ sung viên Sắt/Folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của phụ nữ 20 - 35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình. Hà Nội,Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia; 2013
  • [4] Trần Nguyên Đức; Nguyễn Quang Hùng (2007), Tình trạng Dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ và mức tiêu thụ lương thực thực phẩm của các hộ gia đình thuộc xã miền núi Tà Lài, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2005,Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2007;3(1):21-30
  • [5] (2016), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam năm 2016,Nhà xuất bản y học; 2016
  • [6] Lê Thị Hợp; Huỳnh Nam Phương (2011), Thống nhất phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá thừa cân - béo phì của các nhóm tuổi khác nhau,Tạp chí DD&TP. 2011;7(2):1-7
  • [7] (2014), Thông tin giám sát dinh dưỡng năm 2014,
  • [8] Matthews Z; Channon; A, Neal S (2010), Examining the “urban advantage” in maternal health care in developing countries,PLoS Medicine,. 2010; 7(9)
  • [9] Amelia F; Darrouzet-Nardi; William A (2015), Urbanization, market development and malnutrition in farm households: evidence f-rom the Demographic and Health Surveys, 1986– 2011,Food Security. 2015;7: 521–533
  • [10] Đỗ Nam Khánh; Nguyễn Thị Hồng; Nguyễn Thị Thu Liễu (2019), Khẩu phần ăn 24 giờ và kiến thức, thái độ về dinh dưỡng của phụ nữ có thu nhập thấp tại quận Đống Đa, Hà Nội, năm 20219,Tạp chí Nghiên cứu Y học,. 2019;120(4):113-120
  • [11] (2011), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam 2009-2010,Nhà xuất bản Y học; 2011
  • [12] Văn Quang Tân (2015), Thực trạng tình trạng dinh dưỡng trước - trong thời kì mang thai của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2010 -2012,Luận án Tiến sĩ, Trường đại học Y tế công cộng; 2015
  • [13] Nguyễn Hương Giang; Nguyễn Quang Dũng (2017), Tình trạng dinh dưỡng, đặc điểm cấu trúc cơ thể của bà mẹ có con từ 1 đến 5 tuổi người Dao tại một số xã thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng năm 2014,Tạp chí Y tế công cộng 2017;44
  • [14] Đinh Thị Phương Hoa (2013), Tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và hiệu quả bổ sung sắt hàng tuần ở phụ nữ 20-35 tuổi tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Hà Nội,Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng quốc gia; 2013