Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,166,598
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

Nguyễn Văn Việt, Vũ Văn Liết, Vũ Thị Bích Hạnh, Hoàng Thị Thùy, Dương Thị Loan, Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Văn Hà(1)

Khả năng kết hợp về năng suất và góc lá của các dòng ngô lá đứng

Combining Ability of Erect Leaf Maize Inbred Lines about Yield and Leaf Angle

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

04

312-322

2588-1299

Nghiên cứu đánh giá khả năng kết hợp của 12 dòng ngô có nguồn gốc khác nhau về tính trạng năng suất và góc lá sử dụng mô hình line x tester trong vụ Đông 2017. Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) đánh giá sinh trưởng, phát triển của 36 tổ hợp lai đỉnh cùng đối chứng GS9989 và 15 dòng bố mẹ trong vụ Đông 2017. Kết quả cho thấy góc lá của các dòng ngô dao động từ 26,5 - 30,8o; các THL đỉnh có góc lá từ 24,2 - 43,1o. Ba dòng thử có khả năng kết hợp chung (GCA) cao về tính trạng góc lá và năng suất là D3, D6 và D9 có thể sử dụng cho các chương trình tạo giống ngô lai lá đứng, năng suất cao. Dòng D9 có khả năng kết hợp chung và phương sai khả năng kết hợp riêng về góc lá và năng suất là nguồn vật liệu quý trong công tác chọn tạo giống ngô. Cây thử T3 có khả năng kết hợp về góc lá và năng suất. Cây thử T2 có khả năng kết hợp về góc lá. Năm tổ hợp lai là T3xD3 (72,8 tạ/ha); T3xD6 (72,2 tạ/ha); T2xD9 (70,2 tạ/ha); T3xD9 (83,1 tạ/ha) và T2xD10 (77,1 tạ/ha) có góc lá đứng và năng suất cao hơn hoặc tương đương đối chứng GS9989 (71,0 tạ/ha) được kỳ vọng là tổ hợp triển vọng có thể phát triển thành các giống ngô lai mới thích hợp trồng mật độ cao.

This experiment was conducted to evaluate the combining ability of maize inbred lines for grain yield and leaf angle using tester x line analysis. Twelve erect leaf maize inbred lines and three testers, T1, T2 and T3, were crossed in a tester x line scheme in 2017 spring season. Growth and development of thirty-six testcrosses, the check GS9989, and fifteen parental lines were evaluated in a randomized complete block design in 2017 winter season. Results showed that the lines had leaf angle in the range f-rom 26.5o to 30.8o; whle leaf angle of testcrosses varied f-rom 24.1o to 43.1o. Three lines, D3, D6 and D9 showed high GCA values and can be used in hybrid breeding program. D9 line had significant GCA and high variance for SCA, thus, it is a valuable source in maize breeding. The T3 tester had higher GCA effect for leaf angle and yield and T2 tester had higher effect for leaf angle. Five testcrosses, T3xD3 (72.8 tons per ha); T3xD6 (72,2 tons per ha); T2xD9 (70.2 tons per ha); T3xD9 (83.1 tons per ha) and T2xD10 (77.1 tons per ha) with erect leaf and yield being higher or equal to the check GS9989, are promising for further testing and large scale demonstration for releasing new hybrids suitable for high density cultivation.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Zhu, YJ. (2010), DNA barcoding the medicinal plants of the genus Paris,Yao Xue Xue Bao, 45(3): 376- 82. (Abtract in English).
  • [2] Zhang, J., Shen, T., Wang, Y., Zhang, J., Shi, Y., Jin, H. (2012), Chemical assessment of wild Paris rhizome f-rom Southwest China,African Journal of Pharmacy and Pharmacology, 6 (40): 2802-2807
  • [3] Wei, JC., Gao, WY., Yan, XD., Wang, Y., Jing, SS., Xiao, PG. (2014), Chemical constituents of plants f-rom the genus Paris,Chemistry & Biodiversity, 11: 1277-1297.
  • [4] Sun, Y., Skinner, DZ., Liang, GH., Hulbert, SH. (1994), Phylogenetic analysis of Sorghum and related taxa using internal transcribed spacers of nuclear ribosomal DNA,Theor Appl Gen, 89: 26- 32
  • [5] Pang, X., Liu, C., Shi, L., Liu, R., Liang, D., Li, H., Cherny, S., Chen, S. (2012), Utility of the trnHpsbA Intergenic Spacer Region and Its Combinations as Plant DNA Barcodes: A MetaAnalysis,PLoS ONE, 7(11): e48833.
  • [6] Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp nghiên cứu thực vật,
  • [7] Nguyen Quynh Nga, Pham Thanh Huyen, Phan Van Truong, Hoang Van Toan (2016), Taxonomy of the genus Paris L. (Melanthiaceae) in Vietnam,Journal of Biology, 38(3): 333-339
  • [8] Nguyễn Thị Đỏ (2007), Trilliaceae. Thực vật chí Việt Nam,Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 8: 311- 321
  • [9] Mishra, P., Kumar, A., Nagireddy, A., Shukla, A. K., & Sundaresan, V. (2017), Evaluation of single and multilocus DNA barcodes towards species delineation in complex tree genus Terminalia,PloS one, 12(8): e0182836
  • [10] Mishra, P., Kumar, A., Nagireddy, A., Mani, DN., Shukla, AK., Tiwari, R., Sundaresan, V. (2016), DNA barcoding: An efficient tool to overcome authentication challenges in the herbal market,Plant Biotechnology Journal, 14(1): 8-21
  • [11] Liang, S., Soukup, VG. (2000), Paris Linnaeus,In: Wu, Z. Y., P. H. Raven (eds.), Flora of China, Science Press, Beijing, and Missouri Botanical Garden Press, St. Louis, 24: 89.
  • [12] Lê Thị Thu Hiền, Hugo de Boer, Nông Văn Hải, Lê Thanh Hương, Nguyễn Mai Hương, Lars Bjork (2012), Mã vạch phân tử DNA và hệ thống dữ liệu mã vạch sự sống,Tạp chí Công nghệ sinh học, 10(3): 393-405
  • [13] Kress, W. J., Wurdack, K. J., Zimmer, E. A., Weigt, L. A., & Janzen, D. H. (2005), Use of DNA barcodes to identify flowering plants,Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 102(23): 8369-8374
  • [14] Ji, Y., Fritsch, PW., Li, H., Xiao, T., Zhou, Z. (2006), Phylogeny and classification of Paris (Melanthiaceae) inferred f-rom DNA sequence data,Annals of Botany, 98(1): 245-256
  • [15] Doyle, JJ., Doyle, JL. (1990), Isolation of plant DNA f-rom fresh tissue,Focus, 12: 13-15.
  • [16] Committee for the Pharmacopoeia of P.R. China (2010), Pharmacopoeia of P.R. China, Part I.,
  • [17] China Plant BOL Group, Li, DZ., Gao, LM., Li, HT., Wang, H., Ge, XJ., Liu, JQ., Chen, ZD., Zhou, SL., Chen, SL., Yang, JB., Fu, CX., Zeng, CX., Yan, HF., Zhu, IJ., Sun, YS., Chen, SY., Zhao, L., Wang, K., Yang, T., Duan, GW. (2011), Comparative analysis of a large dataset indicates that internal transcribed spacer (ITS) should be incorporated into the core barcode for seed plants,Proceedings of the National Academy of Sciences, 108(49): 19641-19646.
  • [18] CBOL Plant Working Group, C. P. W., Hollingsworth, P. M., Forrest, L. L., Spouge, J. L., Hajibabaei, M., Ratnasingham, S., ... & Fazekas, A. J. (2009), A DNA barcode for land plants,Proceedings of the National Academy of Sciences, 106(31): 12794- 12797.