Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  23,292,352
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Y tế môi trường và công cộng

Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Xuân Trạch(1), Phạm Kim Đăng

Thực trạng vệ sinh tại các cở giết mổ lợn của tỉnh Lâm Đồng

Pig Slaughterhouse Hygiene in Lam Dong Province

Khoa học nông nghiệp Việt Nam

2018

02

113-122

2588-1299

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình trạng vệ sinh tại các cơ sở giết mổ (CSGM) lợn của tỉnh Lâm Đồng. Tổng số 24 CSGM thuộc 3 địa phương đại diện của tỉnh được chọn để điều tra. Nhận thức của người giết mổ được đánh giá thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc. Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của CSGM được đánh giá thông qua việc phân tích mức độ nhiễm vi sinh trong mẫu bề mặt thân thịt lợn, nước và dụng cụ giết mổ. Kết quả cho thấy tỷ lệ CSGM được tập huấn quy trình giết mổ còn thấp (11,11% đối với CSGM nhỏ và 50% đối với CSGM vừa). Tất cả các CSGM đều thực hiện việc giết mổ trên sàn. Phần lớn công nhân giết mổ không có nhận thức tốt hay thực hành thỏa mãn yêu cầu về vệ sinh cơ sở, vệ sinh cá nhân và vệ sinh thực phẩm. Hầu hết các mẫu dụng cụ giết mổ không đạt yêu cầu về chỉ tiêu tổng vi khuẩn hiếu khí (TVKHK) và Enterobacteriaceae. Tỷ lệ mẫu nước sử dụng ở hai loại CSGM nhiễm Coliforms vượt mức cho phép tương đối cao. Tỷ lệ mẫu thịt được lấy tại các CSGM nhỏ và vừa bị nhiễm vi sinh vượt quá mức quy định tương ứng là 90,74% và 88,89% đối với chỉ tiêu TVKHK, 66,67% và 72,22% đối với chỉ tiêu E. coli, 5,56% và 27,78% đối với chỉ tiêu Salmonella. Như vậy, có thể kết luận rằng các CSGM lợn ở Lâm Đồng chưa đảm bảo được yêu cầu VSATTP và cần có các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình.

This study aimed to evaluate the situation of hygiene conditions of pig slaughterhouses in Lam Dong province. A total of 24 slaughterhouses f-rom 3 representative districts of the province were chosen for the survey. The awareness of abattoir workers was evaluated using a semi-structured questionnaire. The conditions of food hygiene and safety were assessed through analysis of microbial contamination in the samples collected f-rom the investigated slaughterhouses including surfaces of pork, water, and equipment. Results showed that only a small number of the slaughterhouses were trained on the slaughtering procedure (11.11% and 50.0% of small and medium slaughterhouses, respectively). All the slaughterhouses carried out the slaughter operations on the floor. Most of the abattoir workers showed litte knowledge nor proper practices for hygiene of facilities, their individual hygiene, and the pork. Almost all equipment items were contaminated with the total aerobic bacteria and Enterobacteriaceae at unacceptable levels. Coliforms were found exceeding the specified standards in a relatively high proportion of the water samples f-rom both types of slaughterhouses. 90.74% and 88.89% f-rom the small and medium slaughterhouses were contaminated above the standards with the total aerobic bacteria, 66.67% and 72.22% with E. coli, 5.56% and 27.78% with Salmonella, respectively. It is therefore concluded that pig slaughterhouses in Lam Dong province are not yet satisfactory concerning food hygiene and safety and proper solutions should be warranted to improve the present status.

TTKHCNQG, CTv 169

  • [1] Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật (2012), Đề án “Điều tra đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước, hệ sinh thái lòng hồ Tây; đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và khai thác sử dụng hợp lý hồ Tây”, do UBND quận Tây Hồ và Ban quản lý hồ Tây quản lý và thực hiện,
  • [2] Hoàng Văn Thắng và Bùi Hà Ly (2016), Các chức năng và dịch vụ hệ sinh thái hồ Tây trong bối cảnh biến đổi khí hậu,Tạp chí Môi trường, 10
  • [3] Nguyễn Thị Bích Ngọc, Vũ Duy An, Lê Thị Phương Quỳnh, Nguyễn Bích Thủy, Lê Đức Nghĩa, Dương Thị Thủy và Hồ Tú Cường (2017), Đánh giá mức độ phì dưỡng của một số hồ nội thành Hà Nội,Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 55(1): 84-92.
  • [4] Trần Nghi (2013), Trầm tích học,
  • [5] Luu Lan Huong, Bui Thi Hoa, Do Van Thanh, Nguyen Thi Thanh Nga (2008), The current state on water quality, eutrophication and biodiversity of West Lake (Hanoi, Vietnam),http://wldb.ilec.or.jp/ data/ilec/ WLC13_Papers/others/48.pdf
  • [6] Vũ Đăng Khoa (1996), Cơ sở sinh thái học để bảo vệ môi trường phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở hồ Tây - Hà Nội,Luận án Phó tiến sỹ khoa học Sinh học, Viện sinh thái tài nguyên vi sinh vật
  • [7] Hồ Thanh Hải, Nguyễn Khắc Đỗ, Phan Văn Mạch, Cao Thị Kim Thu (2001), Chất lượng môi trường nước hồ Tây,Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 437-445.
  • [8] Hakanson L., Bryhn A.C., Hytteborn J.K (2007), On the issue of limiting nutrient and predictions of Cyanobacteria in aquatic systems,Science of the Total Environment, 379: 89-108.
  • [9] Ha Thu Le, Huong Thi Thuy Ngo (2013), Cd, Pb, and Cu in water and sediments and their bioaccumulation in freshwater fish of some lakes in Hanoi, Vietnam,Toxicological & Environmental Chemistry, 95:8, 1328-1337, DOI: 10.1080/02772248.2013.877462
  • [10] Carl J. Lorenzen (1967), Determination of Chlorophyll and Pheo-Pigments: Spectrophotometric Equations,Limnology and Oceanography, 12 (2): 343-346, DOI: 10.4319/lo.1967.12.2.0343
  • [11] (2012), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.,QCVN 43: 2012/BTNMT
  • [12] (2012), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.,QCVN 43: 2012/BTNMT
  • [13] (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt,QCVN 08-MT: 2015/BTNMT