Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,075,834
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Ung thư học và phát sinh ung thư

Nguyễn Tiến Quang(1), Nguyễn Thị Bích Phương

Đặc điểm nhiễm HPV nguy cơ cao ở các tổn thương bất thường cổ tử cung và ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện K

C-haracteristics of women infected with high risk HPV in epithelial abnormalities and cervical cancer

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

257-260

1859-1868

Xác định tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao và đối chiếu với một số yếu tố liên quan. Tìm hiểu tỉ lệ nhiễm HPV với các biến đổi bất thường biểu mô cổ tử cung. Đối tượng nghiên cứu gồm 1450 phụ nữ tuổi ≥18 tuổi đến khám phụ khoa tại bệnh viện K. Phương pháp mô tả cắt ngang. Những phụ nữ đủ tiêu chuẩn sàng lọc được khám phụ khoa, lấy tế bào CTC làm xét nghiệm Papsmear, phân loại tổn thương theo Bethesda 2001, xét nghiệm PCR bằng kĩ thuật RT PCR máy coba4800. Kết quả tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trong quần thể là 11,2%, trong đó HPV type 16 chiếm 14%, HPV type 18 chiếm 7.9%, HPV 12 type khác chiếm 70.7%, còn lại là các trường hợp đồng nhiễm HPV khác. Tỉ lệ phụ nữ có kết quả tế bào cổ tử cung bất thường là 3.9% và giải phẫu bệnh bất thường (LSIL, HSIL, carcinoma) 1.9%. Tỉ lệ HPV cao nhất ở nhóm Carcinoma là 100%, HSIL (92,8%), LSIL(67%), AGUS (67%), ASCUS 15%, ASC H (14,2%)

This study aimed at investigating HPV occurrence in comparison with cervical epithelial abnormalities and cervical cancer. Study population consisted of 1450 18-year and over women at K hospital. This was a descriptive cross sectional study. Eligible women were se-lected for undergoing pelvic examination and taking cervical specimen for Pap testing. The Pap results was indentified by Bethesda 2001, and HPV status was identified by PCR. Results shown that HPV positive is 11.2%, among that, HPV 16 14%, HPV 18 7.9%, HPV 12 other type 70.7%, cervical epithelial abnormalities and cervical cancer 3.9%, histological abnormalities 1.9%. The highest HPV positive rate 100% in cervical cancer, HSIL92.8%, LSIL 67%, AGUS 67%, ASCUS 15%, ASC-H 14,2%.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Cung Thị Thu Thủy, Hồ Thị Phương Thảo (2012), Nghiên cứu kết quả soi cổ tử cung ở những bệnh nhân có tế bào âm đạo- cổ tử cung bất thường nhiễm Human Papilloma virus tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương,Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 2, tr. 152-157
  • [2] Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tại Văn Tờ, Nguyễn Văn Chủ (2011), Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung,Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 15 (2), tr. 160- 167
  • [3] Nguyễn Đức Hinh, Ngô Văn Toàn, Lưu Thị Hồng, Lê Duy Toàn, Nghiêm Xuân Hạnh và cộng sự (2015), Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung tại Việt Nam,Tạp chí Phụ Sản, Tập 13, (2), tr. 06- 08
  • [4] Cao Thị Kim Chúc (2009), Tình hình nhiễm Human Papilloma virus trên bệnh nhận đến khám bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Bệnh viện Da Liễu Hà Nội (1.2008- 10.2008),Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội
  • [5] Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tại Văn Tờ, Nguyễn Văn Chủ (2011), Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung,Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 15 (2), tr. 160- 167
  • [6] Bùi Diệu, Vũ Thị Hoàng Lan và cộng sự (2010), Tình hình nhiễm HPV tại Hà Nội,Tạp chí Y học thực hành- Bộ Y tế, số 745- số 12/2010, tr. 5- 6