



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
76
Thần kinh học lâm sàng
BB
Chu Quang Liên, Nguyễn Tất Thành, Nguyễn Văn Ánh, Hoàng Bùi Hải(1)
Kết quả thay huyết tương cho bệnh nhân hội chứng Guillian – Barré và nhược cơ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Results of plasma exchange for patients with Guillian-Barré syndrome and myasthenia gravis at Hanoi Medical University Hospital
Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)
2024
1
54-58
1859-1868
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hiệu quả của liệu pháp thay huyết tương và một số biến chứng có thể gặp trong quá trình điều trị cho nhóm bệnh nhân nhược cơ và Guillain- Barré. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu mô tả,hồi cứu các bệnh án. Kết quả: Có 45 bệnh nhân, trong đó có 32 Guillain-Barré (71,1%) và 13 bệnh nhân nhược cơ (28,9%). Tỉ lệ nam/nữ là 22/23; 237 cuộc thay huyết tương: 114 cuộc bằng huyết tương tươi động lạnh và 123 cuộc bằng albumin 5%; cơ lực của các nhóm cơ chính đều cải thiện sau đợt điều trị; 26/237(11%) trường hợp phản vệ, trong đó có 23 trường hợp thay bằng huyết tương tươi đông lạnh xuất hiện phản vệ ở các mức độ và phải chuyển sang albumin 5%, 7 trường hợp bắt buộc phải dừng thủ thuật do phản vệ; các biến chứng khác gặp với tỉ lệ ít hơn: viêm phổi (17,8%), nhiễm trùng catheter (4,2%), chảy máu có ý nghĩa (2,1%), tắc quả lọc (0,8%). Ở nhóm Guillain- Barré: tỉ lệ phải thông khí xâm nhập là 6/32; số cuộc thay huyết tương trung bình là 5,3±0,9; tỉ lệ cải thiện nhiều theo điểm Hughes chiếm 87,5%. Ở nhóm bệnh nhân nhược cơ: tỉ lệ phải thông khí xâm nhập là 7/13; số cuộc thay huyết tương trung bình là 5,3±1,6; tỉ lệ cải thiện nhiều theo điểm MGC là 92%. Kết luận: Thay huyết tương cải thiện tình trạng yếu cơ ở bệnh nhân Nhược cơ và Guillian-Barré. Thay huyết tương có tính an toàn cao, biến chứng hay gặp là phản vệ, đa số là phản vệ mức độ nhẹ.
The study aimed to describe the clinical characteristics, effectiveness of plasma exchange therapy, and potential complications during treatment in patients with myasthenia gravis and Guillain-Barré syndrome. Methods: This was a retrospective, descriptive study of patient medical records. Results: The study included 45 patients, of which 32 had Guillain-Barré syndrome (71.1%) and 13 had myasthenia gravis (28.9%). The male-to-female ratio was 22/23. A total of 237 plasma exchange sessions were performed: 114 using fresh frozen plasma and 123 using 5% albumin. Muscle strength in the major muscle groups improved after the treatment. There were 26/237 (11%) cases of anaphylaxis, with 23 of these occurring during plasma exchange using fresh frozen plasma, requiring a switch to 5% albumin. Seven cases required termination of the procedure due to anaphylaxis. Other complications observed included pneumonia (17.8%), catheter-related infections (4.2%), significant bleeding (2.1%), and filter clogging (0.8%). In the Guillain-Barré group, 6/32 patients required invasive ventilation; the average number of plasmapheresis sessions was 5.3±0.9; and 87.5% of patients showed significant improvement based on the Hughes scale. In the myasthenia gravis group, 7/13 patients required invasive ventilation; the average number of plasma exchange sessions was 5.3±1.6; and 92% of patients showed significant improvement based on the Myasthenia Gravis Composite (MGC) scale. Conclusion: Plasma exchange improves muscle weakness in patients with myasthenia gravis and Guillain-Barré syndrome. The procedure is generally safe, with anaphylaxis being the most common complication, most of which were mild.
TTKHCNQG, CVv 46
- [1] Nguyễn Gia Bình (2011), Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp cứu, điều trị một số bệnh,
- [2] Trần Đình Trung (2018), Đánh giá hiệu quả phương pháp thay huyết tương bằng dịch thay thế albumin 5% trong điều trị hội chứng GuillainBarré,Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội
- [3] https://vbpl.vn/boyte/Pages/vbpq-vanban-goc.aspx?ItemID=128248 (2024), Thông tư 51/2017/TT-BYT Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ - Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL,
- [4] Burns TM, Conaway M, Sanders DB. (2010), The MG Composite: A valid and reliable outcome measure for myasthenia gravis,Neurology
- [5] Koningsveld R van, Steyerberg EW, Hughes RA, Swan AV, Doorn PA van, Jacobs BC. (2007), A clinical prognostic scoring system for GuillainBarré syndrome,Lancet Neurol
- [6] Nguyễn Công Tấn (2013), Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp thay thế huyết tương trong cấp cứu hội chứng Guillain-Barré,Viện Nghiên cứu Khoa học Dược Lâm Sàng 108
- [7] Padmanabhan A, Connelly-Smith L, Aqui N, et al. (2019), Guidelines on the Use of Therapeutic Apheresis in Clinical Practice – Evidence-Based Approach from the Writing Committee of the American Society for Apheresis: The Eighth Special Issue,J Clin Apheresis
- [8] Olarte MR, Schoenfeldt RS, Penn AS, Lovelace RE, Rowland LP. (1981), Effect of Plasmapheresis in Myasthenia Gravis 1978- 1980,Ann N Y Acad Sci.
- [9] Brettle RP, Gross M, Legg NJ, Lockwood M, Pallis C. (1978), Treatment of Acute Polyneuropathy by Plasma Exchange,The Lancet
- [10] Kraker J, Živković SA. (2011), Autoimmune Neuromuscular Disorders,Curr Neuropharmacol