Lọc theo danh mục
liên kết website
Lượt truy cập
- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
Tâm thần học
Bùi Mai Thi, Lê Đại Minh, Nguyễn Tiến Đạt(1), Đặng Thị Diễm Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thanh Tùng, Kim Bảo Giang
Dấu hiệu trầm cảm, ý tưởng hành vi tự sát của sinh viên Đại học Y Hà Nội và các yếu tố liên quan năm học 2018 - 2019
Tạp chí Nghiên cứu y học (Đại học Y Hà Nội)
2020
128
162-173
0868-202X
Đặt vấn đề rối loạn trầm cảm là một trong những vấn đề sức khoẻ gây ra gánh nặng bệnh tật đáng chú ý trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam, ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân, đặc biệt là sinh viên khối ngành sức khỏe. Mục tiêu xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm, tỷ lệ có ý tưởng hoặc hành vi tự sát và các yếu tố liên quan trên sinh viên năm đầu và năm cuối của Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2018 - 2019. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 1723 sinh viên sử dụng bộ câu hỏi Patient Health Questionaire 9. Kết quả cho thấy tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở sinh viên là 17,4% (95% CI 15,6% - 19,4%) tỷ lệ có ý tưởng hành vi tự sát là 26,2% (95% CI 24,12% - 28,48%). Khả năng có dấu hiệu trầm cảm cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm sinh viên có gánh nặng tài chính (PR = 2,07; 95% CI 1,53 - 2,81), nhóm có nhiều hơn ba anh chị em trong gia đình (PR = 1,78; 95% CI 1,08 - 2,93), bản thân có tiền sử bệnh mạn tính (PR = 1,44; 95% CI 1,09 - 1,89). Khả năng có ý tưởng hành vi tự sát cao hơn ở nữ giới (PR = 0,69; 95% CI 0,55 - 0,84), nhóm có gánh nặng tài chính (PR = 1,39; 95 % CI 1,09 - 1,78), bản thân có tiền sử bệnh mạn tính (PR = 1,70; 95% CI 1,39 - 2,09). Kết luận tỷ lệ trầm cảm và tỷ lệ có ý tưởng hoặc hành vi tự sát ở sinh viên cho thấy nhu cầu rõ ràng cần cải thiện môi trường và hệ thống hỗ trợ tâm lý cho sinh viên tại cơ sở đào tạo.
TTKHCNQG, CVv 251
- [1] Anh T.Q., Dunne M.P., Hoat L.N. (2014), Well - being, depression and suicidal ideation among medical students throughout vietnam.,Vietnam Journal of Medicine and Pharmacy. 2014;6(3):23 - 30.
- [2] Vilagut G., Forero C.G., Barbaglia G. et al, Forero CG, Barbaglia G, Alonso J. (2016), Screening for Depression in the General Population with the Center for Epidemiologic Studies Depression (CES - D): A Systematic Review with Meta - Analysis.,PLOS ONE. 2016;11(5):e0155431.
- [3] Gilbody S., Ric-hards D., Brealey S. et al, Ric-hards D, Brealey S, Hewitt C. (2007), Screening for Depression in Medical Settings with the Patient Health Questionnaire (PHQ): A Diagnostic Meta - Analysis.,J Gen Intern Med. 2007;22(11):1596 - 1602.
- [4] Trần Quỳnh Anh. (2016), Dấu hiệu trầm cảm ở sinh viên hệ y học dự phòng trường Đại Học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan.,Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2016;104(6):9 - 16.
- [5] Chen W, Qian L, Shi J, Franklin M. (2018), Comparing performance between log - binomial and robust Poisson regression models for estimating risk ratios under model misspecification.,BMC Med Res Methodol. 2018;18(63):1 - 12.
- [6] Williamson T, Eliasziw M, Fick GH. (2013), Log - binomial models: exploring failed convergence.,Emerg Themes Epidemiol. 2013;10(14):1 - 10.
- [7] Aluísio JD Barros, Vânia N Hirakata. (2003), Al-ternatives for logistic regression in cross - sectional studies: an empirical comparison of models that directly estimate the prevalence ratio.,BMC Medical Research Methodology. 2003;3(21):1 - 13.
- [8] Zou G. (2004), A modified poisson regression approach to prospective studies with binary data.,American Journal of Epidemiology. 2004;Volume 159(7):702–706.
- [9] Kim Bảo Giang. (2011), Đánh giá giá trị của bộ câu hỏi PHQ - 9 và PHQ - 9 sửa đổi trong chẩn đoán phát hiện trầm cảm tại cộng đồng và cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.,Báo cáo nghiên cứu. 2011.
- [10] Đặng Duy Thanh. (2010), Đánh giá sơ bộ giá trị của Bảng hỏi sức khoẻ bệnh nhân (PHQ - 9) trong sàng lọc bệnh nhân trầm cảm.,Y học thực hành. 2010;774:173 - 176
- [11] Kroenke K, Spitzer RL, Williams JBW. (2001), The PHQ - 9.,J Gen Intern Med. 2001;16(9):606 - 613.
- [12] Pham T., Bui L., Anh N. et al. (2019), The prevalence of depression and associated risk factors among medical students: An untold story in Vietnam.,PLOS ONE. 2019;14(8):e0221432.
- [13] Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Phúc Bình, Bùi Phương Linh và cộng sự. (2017), Đánh giá thực trạng trầm cảm của sinh viên khối Y4, Y5, Y6 hệ Bác sĩ Đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội và một số yếu tố liên quan.,Tạp chí Y học thực hành. 2017;5(1043):136 - 140.
- [14] Nguyễn Thị Vân. (2015), Thực trạng sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2014.,
- [15] Trần Quỳnh Anh. (2015), Factors associated with mental health of medical students in Vietnam: a national study.,https://eprints.qut.edu. au/84851/.
- [16] Yanhui Liao, Natalie P. Knoesen, Yunlong Deng, et al. (2010), Body dysmorphic disorder, social anxiety and depressive symptoms in Chinese medical students.,Social Psychiatry and Psychiatric Epidemiology. 2010;45(10):963 - 971.
- [17] Myoung - Sun Roh Hong Jin Jeon Hana Kim Hwa Jin Cho Sung Koo Han Bong - Jin Hahm. (2009), Factors influencing treatment for depression among medical students: a nationwide sample in South Korea.,Medical Education. 2009;43(2):133 - 139
- [18] Rotenstein LS, Ramos MA, Torre M, et al. (2016), Prevalence of Depression, Depressive Symptoms, and Suicidal Ideation Among Medical Students: A Systematic Review and Meta - Analysis.,JAMA. 2016;316(21):2214 - 2236.
- [19] Sreeramareddy CT Shankar, PR, Binu, V et al. (2007), Psychological morbidity, sources of stress and coping strategies among undergraduate medical students of Nepal.,BMC Med Educ. 2007;26(7):26.
- [20] (2016), Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990–2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015.,The Lancet. 2016;338(10053):1545 - 1602.
- [21] (2017), Depression and Other Common Mental Disorders.,Geneva: WHO Document Production Services; 2017.
- [22] Rehm J, Shield KD. (), Global Burden of Disease and the Impact of Mental and Addictive Disorders.,Current Psychiatry Reports. 21(2):10.
