Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  22,435,405
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dược học lâm sàng và điều trị

Lê Hương Giang, Nguyễn Đức Trung, Nguyễn Thị Thu Thủy(1), Nguyễn Thị Liên Hương(2)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình lớn

Study on anticoagulation for venous thromboembolism prophylaxis in patients with major orthopedic surgery

Tạp chí Y dược lâm sàng 108

2022

03

26-32

1859-2872

Mô tả thực trạng sử dụngthuốc dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạchsau phẫu thuật chỉnh hình lớn và đánh giá tínhphù hợp theo hướng dẫn(ACCP 2012 và hướng dẫn sử dụng thuốc được cấp phép). Đối tượng và phương pháp:Nghiên cứu hồi cứu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thu nhận các bệnh nhân ≥ 18 tuổi và nhập viện phẫu thuật chỉnh hình lớn (thay khớp háng/khớp gối toàn phần hoặc gãy xương đùi). Kết quả:Từ tháng 1/2021 đến 12/2021, 317 bệnh nhân đưa vào phân tích. 97,2% bệnh nhân được dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch khi nằm việnbằng biện pháp kết hợp thuốc với cơ học (46,4%) và chỉ dùng thuốc (50,8%)với96,2% có biện pháp dự phòng phù hợp. Hầu hết bệnh nhân dự phòng với thuốc là dabigatran và 73,4% lựa chọn thuốc phù hợp. Chế độ liều phù hợp ở 92% bệnh nhân và 80,8% có thời điểm dùng thuốc phù hợp. Chỉ 1,4% bệnh nhân có thời gian dự phòng < 10 ngày. 51,7% bệnh nhân dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạchbằng thuốc phù hợp tổng thể và khía cạnh chính dẫn đến dự phòng bằng thuốc không phù hợplà lựa chọn thuốc ở nhóm gãy xương đùikhông tuân theo hướng dẫn ACCP 2012. Kết luận:Vẫn tồn tạikhoảng cách giữathực hành lâm sàng với các khuyến cáo từ hướng dẫn điều trị.

To describethe usage of anticoagulation forvenous thromboembolism (VTE) prophylaxis and to evaluate  the  appropriateness  to  ACCP  2012  guidelines  and  licensed product  informationin patients undergoing major orthopedic surgeries. Subject and method: Werecruited patients (≥18 years of age) who underwent totalhip arthroplasty (THA), total knee arthroplasty (TKA), or hip fracture surgery (HFS) at 108 Military Central Hospital. Result:Between  January  2021  and  December  2021,  317  eligible patients  were  included.VTE  prophylaxis  was  prescribed  to 97.2% of patientsduring  hospitalization: 46.4% both pharmacological and mechanicaltools and 50.8% only pharmacological; 96.2% of patients had  appropriate  type  of VTE  prophylaxis. Most  patients  receiving  pharmacological  prophylaxis  were treated  with  dabigatran and  73.4% were  prescribed  ACCP-adherentVTE pharmacological  prophylaxisagents. The dose regimen and dosing time were appropriate at 92% and 80.8% of patients, respectively.Patients receiving<10 days of pharmacological prophylaxis was 1.4%. The proportion of patients with appropriate  pharmacological  prophylaxis  was  51.7%  and  the  main  reason  for  non-adherence  to guideline was inappropriate pharmacological agents in HFS group. Conclusion:A gap between clinical practice and guideline recommendations was observed.

TTKHCNQG, CVv 337