Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,220,830
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

06

Kinh tế học và kinh doanh khác

BB

Hoàng Hạnh Nguyên, Lê Tô Minh Tân(1), Thái Bùi Hải An

Quản trị lợi nhuận và hiệu quả hoạt động: Bằng chứng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Earnings management and performance: evidence from Vietnamese joint stock commercial banks

Nghiên cứu Tài chính Kế toán

2024

273

70-74

1859-4093

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của hành vi quản trị lợi nhuận đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ 30 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn 2016 - 2022. Chúng tôi sử dụng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro tín dụng và thành phần tùy ý của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng để đo lường mức độ quản trị lợi nhuận và áp dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để xác định hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Kết quả thu được cho thấy các thước đo khác nhau của quản trị lợi nhuận đều ít nhiều có liên quan đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra nguy cơ sai lệch nếu chỉ sử dụng một thước đo quản trị lợi nhuận duy nhất để đánh giá xu hướng tác động của hành vi này đến hiệu quả hoạt động.

The objective of this study is to analyze the impact of earnings management behavior on the efficiency of Vietnamese joint-stock commercial banks. The dataset used in this study was collected from 30 joint-stock commercial banks over the period from 2016 to 2022. We use loan loss provision, loan loss reserve, and the discretionary component of loan loss provision to measure the level of earnings management and apply the Stochastic Frontier Analysis (SFA) method to determine the operational efficiency of the banks. The results show that different measures of earnings management are more or less related to the efficiency of Vietnamese commercial banks. Additionally, the findings also indicate the risk of bias in research results if only one single measure of earnings management is used.

TTKHCNQG, CVv 266