Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,935,059
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

38.99

Địa chất học

Đỗ Văn Lĩnh, Cát Nguyên Hùng, Nguyễn Ngọc Thu, Cao Đình Triều(1), Nguyễn Đình Xuyên, Phan Thu Nga, Nguyễn Thu Hằng

Độ nguy hiểm động đất tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh

Seismic hazard assessment for Ho Chi Minh city

Địa chất

2015

352-354

111-121

0866-7381

Trong bài báo này các tác giả giới thiệu một số kết quả nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất tại khu vực TP Hồ Chí Minh. Cường độ chấn động lớn nhất do động đất gây ra tại khu vực TP Hồ Chí Minh là cấp VII theo thàn MSK-64, gia tốc nền lớn nhất là PGA=0,10 g trên nền loại A. gia tốc dao động nền đối với các chu kỳ lặp lại tương ứng như sau: 500 năm là PGA = 0,03-0,06g (I=VI-(MSK-64); 1.000 năm có PGA=0,06-0,07g, (I=VII-MSK-64); 2.500 năm, PGA=0,07-0,09g (I=VII-MSK-64); 5.000 năm, PGA=0,07-0,10 g (đạt mức cực đại, I=VII-MSK-64. Phân chia 7 loại nền A, B, C, D, E, S1, S2 dựa trên mặt cắt thạch học của các lỗ khoan và các thong số như vận tốc truyền sóng ngang Vs, sức không xuyên tiêu chuẩn N30.

In this paper, the seismic hazard maps for Ho Chi Minh city are presented. The maximum Intensity for the basement of class A in the Ho Chi Minh city can reach the value of VII (I=VII by MSK-64), the highest PGA value is 0.10 g. The PGA corresponds to the periods of time: 500 years reaches the value PGA = 0.03-0.06 g (I = VI-(MSK-64); 1,000 years, PGA = 0.06-0.07g, (I = VII- MSK- 64); 2,500 years, PGA= 0.07-0.09g, ( I = VII -MK-64); 5,000 years, PGA = 0.07-0.10 g (the maximum value, I = VII - MSK-64). Dividing 7 ground types: A , B, C, D, E, S1, S2 base on geological sections of boreholes and parameters as shear wave velocity (Vs), standard penetration test N30.

TTKHCNQG, CVv29