Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,512,978
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hệ tim mạch

Trần Thị Hồng Nhung, Trần Viết An(1)

Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ trong dự đoán vị trí tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên

Value of the electrocardiogram in localizing the occlusion site in the coronary artery in the patients with ST-segment elevation acute myocardial infarction

Y dược học Cần Thơ

2018

16

1-7

2345-1210

Kết cục của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp (NMCTc) phụ thuộc nhiều vào vị trí tắc của nhánh ĐMV. Do đó, dự đoán đúng động mạch vành thủ phạm bằng điện tâm đồ (ĐTĐ) lúc nhập viện là một dấu chứng lâm sàng quan trọng. Mục tiêu xác định giá trị điện tâm đồ (ĐTĐ) trong dự đoán động mạch vành (ĐMV) thủ phạm trên bệnh nhân NMCTc ST chênh lên có chụp ĐMV cản quang. Đối tượng và phương pháp. Nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân NMCTc ST chênh lên có chụp ĐMV cản quang tại bệnh viện Tim Mạch An Giang. Phân tích chuyển đạo có đoạn ST chênh lên trên ECG và xác định mối liên hệ với vị trí tắc ĐMV bằng chụp ĐMV. Kết quả ST↑ ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V1-V6 chẩn đoán tắc LAD có độ nhậy 56,14%, độ chuyên 97,67%, giá trị tiên đoán dương 96,97% và giá trị tiên đoán âm 62,68% (p <0,001). ST↑ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V2-V4 kèm ST↑ở V1 > 2,5mm để chẩn đoán tắc LADI có độ nhậy 65,21% độ chuyên 96,10%, giá trị tiên đoán dương tính 83,33% và giá trị tiên đoán âm 90,24% (p =0,005). ST↑ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp V2-V4 kèm ST↓ở aVL chẩn đoán tắc LADII-III có độ nhậy 84,21%, độ chuyên 98,76%, giá trị tiên đoán dương tính 94,11% và giá trị tiên đoán âm tính 96,38% (p=0,024). ST↑ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp DII,DIII,aVF kèm ST↑DII > ST↑DIII và ST↓ aVR ≥ 1mm chẩn đoán tắc LCx có độ nhậy 60%, độ chuyên 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100% và giá trị tiên đoán âm tính là 97,73% (p <0,001). ST↑ở ít nhất 2 chuyển đạo liên tiếp DII,DIII,aVF kèm ST↑DIII > ST↑DII chẩn đoán tắc RCA có độ nhậy 83,72%, độ chuyên 96,49%, giá trị tiên đoán dương tính 94,73% và giá trị tiên đoán âm tính là 88,70% (p <0,001). ST↑aVR, V1, aVR > V1 và ST↓DI , V4-V6 chẩn đoán tắc LMCA có độ nhậy 80%, độ chuyên 95,78%, giá trị tiên đoán dương tính 50% và giá trị tiên đoán âm tính là 98,91% (p <0,001). Kết luận ECG có giá trị cao trong dự đoán vị trí tắc nhánh ĐMV trong NMCTc ST chênh lên.

The outcome of STEMI patients depends mainly on the occlusion site of coronary artery. Accordingly, the presumptive prediction of a culprit artery based on the electrocardiogram (ECG) recorded at admission is an important clinical sign. Objectives to assess the value of ECG as predictor of the culprit artery in patients with ST-segment elevation acute myocardial infarction undergoing coronary angiography. Materials and methods a descriptive study of 100-patients with STEMI admitted to the An Giang heart hospital. The ECG patterns pronounced ST-segment deviation before initiation of reperfusion therapy were evaluated and correlated with the exact occlusion site as determined by coronary angiography. Results The ST↑(two contiguous leads) in V1 to V6 strongly predicted LAD occlusion with 56,14% sens, 97,67% spec, 96,97% PV+ and 62,68% PV- (p <0,001). The ST↑in V2 to V4 and ST↑in V1 > 2,5mm predicted LADI occlusion with 65,21% sens, 96,10% spec, 83,33% PV+ and 90,24% PV- (p=0,005). The ST↑in V2 to V4 and ST↓ở aVL predicted LADII-III occlusion with 84,21% sens, 98,76% spec, 94,11% PV+ and 96,38% PV- (p=0,024). The ST↑in DII,DIII , aVF and ST↑in DII > ST↑in DIII and ST↓in aVR ≥ 1mm predicted LCX occlusion with 60% sens, 100% spec, 100% PV+ and 97,73% PV- (p <0,001). The ST↑in DII,DIII, aVF and ST↑in DIII > ST↑in DII predicted RCA occlusion with 83,72% sens, 96,49% spec, 94,72% PV+ and 88,70% PV- (p <0,001). ST↑in aVR, V1, aVR > V1 và ST↓in DI , V4-V6 predicted LMCA occlusion with 80% sens, 95,78% spec, 50% PV+ and 98,91% PV- (p <0,001). Conclusion. The ECG was high valuable to predict the occlusion site of coronary artery in STEMI.

TTKHCNQG, CVv 482

  • [1] Wang S.S. Paynter L. and et al (2009), Electrocardiographic determination of culprit lesion site in patients with acute coronary events,Journal of Electrocardiography, 42,
  • [2] Wagner G.S. Strauss (2014), Marriott’s practical Electrocardiography,Lippincott Williams & Wilkins, pp. 335-378.
  • [3] Thygesen K. Alpert J.S. and et al (2012), Third Universal Definition of Myocardial infarction,Journal of American college of cardiology, 60, pp. 2551-2567.
  • [4] Patrick J. Scanlon et al. (1999), American College of Cardiology/American Heart Association Guidelines for Coronary Angiography,Circulation, 99, pp. 2345-2357
  • [5] Kojuri J. Vosoughi A.R, and et al (2008), Electrocardiographic predictors of proximal left anterior descending coronary artery occlusion,Cent. Eur. J.Med, 3(3), pp. 294-299
  • [6] Fiol M. Carrillo A.and et al. (2009), A New Electrocardiographic Algorithm to Locate The Occlusion in Left Anterior Desending Coronary Artery,Clin, Cardiol, 32(11), pp. E1-E6
  • [7] Amsterdam E.A. Wenger N.K and et al (2014), 2014 AHA/ACC Guideline for the Management of Patient With Non ST Elevation Acute Coronary Syndromes,J Am Coll Cardiol, 64 (24), pp. e139-e228.
  • [8] Lê Phát Tài, Võ Thành Nhân (2011), Tương quan giữa giá trị chẩn đoán định vị của điện tâm đồ với chụp mạch vành cản quang trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên,Luận văn Thạc Sỹ Y Học Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
  • [9] Nguyễn Ngọc Quang (2014), Điện tâm đồ trong chẩn đoán bệnh mạch vành,Tạp chí Hội tim mạch học việt nam 2014, 60(15), tr. 35-37
  • [10] Phạm Văn Lình (2012), Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Sức Khỏe,Nhà Xuất Bản Tổng Hợp, tr. 98-101
  • [11] Đặng Đình Cần, Phạm Nguyễn Vinh (2011), Nghiên cứu giá trị của điện tâm đồ trong việc xác định vị trí tắc nghẽn của động mạch vành,Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(1), tr. 193-199