Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  25,036,548
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Dinh dưỡng; Khoa học về ăn kiêng

Nguyễn Văn Chuyên, Tống Đức Minh(1), Phạm Nam Thái

Thực trạng nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng lỏng cho trẻ em dưới 36 tháng tại Hải Phòng, năm 2020

Y học cộng đồng

2020

58

15-20

2354-0613

Đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất trong một số sản phẩm sữa dạng lỏng cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi tại Hải Phòng, năm 2020. Xét nghiệm 50 sản phẩm thương mại phổ biến của các loại sữa dạng bột cho trẻ dưới 36 tháng tại Hải Phòng, đánh giá mức độ ô nhiễm một số chỉ tiêu hóa học phổ biến. Kết quả Nồng độ chì (Pb) trung bình 0,007 – 0,010 mg/kg. Nồng độ thiếc (Sn) trung bình 50,47 – 138,30 mg/ kg. Nồng độ Asen (As) trung bình khoảng 0,14 – 0,26 mg/ kg. Nồng đồ Cadimi (Cd) trung bình 0,18 – 0,47 mg/kg. Nồng độ Thủy ngân (Hg) trung bình 0,013 – 0,041 mg/kg. Trong đó, có 1/10 mẫu sữa gầy cô đặc có nồng độ thiếc (Sn) vượt giá trị cho phép. Nồng độ Carbaryl trung bình 14,80 – 20,93 μg/kg. Nồng độ Indoxacard trung bình 16,60 – 34,27 μg/kg. Nồng độ Emamectin benzoate trung bình khoảng 0,41 – 1,71 μg/kg. Trong đó, có 1/15 mẫu sữa thanh trùng vượt ngưỡng giới hạn cho phép.

TTKHCNQG, CVv 417

  • [1] Eliseo Herrero-Hernández; Ana B Simón-Egea; María J SánchezMartín (2020), Monitoring and environmental risk assessment of pesticide residues and some of their degradation products in natural waters of the Spanish vineyard region included in the denomination of origin jumilla,Environmental Pollution, 114666
  • [2] Tsiplakou, Anagnostopoulos, Haroutounian (2010), Pesticides residues in milks and feedstuff of farm animals drawn f-rom Greece,Chemosphere, 80(5): 504–512.
  • [3] Zelinjo N Igweze; Osazuwa C Ekhator; Ify Nwaogazie (2020), Public Health and Paediatric Risk Assessment of Aluminium, Arsenic and Mercury in Infant Formulas Marketed in Nigeria,Sultan Qaboos University Medical Journal, 20(1): e63.
  • [4] Steve Blunden; Tony Wallace (2003), Tin in canned food: a review and understanding of occurrence and effect,Food and Chemical Toxicology, 41(12): 1651-1662.
  • [5] Amir Ismail; Muhammad Riaz; Saeed Akhtar (2019), Heavy metals in milk: global prevalence and health risk assessment,Toxin Reviews, 38(1): 1-12.
  • [6] Ebrahim Rahimi (2013), Lead and cadmium concentrations in goat, cow, sheep, and buffalo milks f-rom different regions of Iran,Food chemistry, 136(2): 389-391
  • [7] Annalisa Bargellini; Francesco Venturelli; Elisabetta Casali (2018), Trace elements in starter infant formula: dietary intake and safety assessment,Environmental Science and Pollution Research, 25(3): 2035-2044.
  • [8] (2006), COMMISSION REGULATION (EC) No 1881/2006 of 19 December 2006.,
  • [9] (2016), Thông tư số 50/2016/TT-BYT quy định giới hạn tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong thực phẩm,Thông tư số 50/2016/TT-BYT
  • [10] (2010), QCVN 5-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa dạng lỏng.,QCVN 5-1:2010/BYT