



- Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam
38
Thuỷ văn; Tài nguyên nước
BB
Nghiên cứu lựa chọn kích thước và cấp phối vật liệu phù hợp cho hệ bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng để xử lý nước thải của làng nghề sản xuất bún bánh Đa Mai, Bắc Giang
Study Filter Materials for Vertical Subsurface Flow Constructed Wetland to Treat Wastewater from the Da Mai Noodle Handicraft Village in Bac Giang Province
Khoa học Trái đất và Môi trường
2024
2
93-104
2615-9279
Bãi lọc ngầm trồng cây dòng chảy đứng (VSF CW) được đánh giá sẽ trở thành giải pháp hiệu quả và tiết kiệm để xử lý nước thải làng nghề sản xuất bún bánh. Tuy nhiên, tải trọng ô nhiễm cao trong nước thải làng nghề gây ra mối lo ngại về tắc nghẽn và tính ổn định của công nghệ. Trong nghiên cứu này, thiết kế vật liệu lọc của VSF CW được tối ưu dựa trên kết quả đánh giá của các kích thước vật liệu đá vôi, sỏi khác nhau từ năm công thức cấp phối vật liệu của hệ VSF CW, các thí nghiệm được vận hành trong vòng 3 tháng. Phương pháp phân tích ANOVA, phân tích One-Sample T-test và tương quan Pearson được sử dụng các để đánh giá các kết quả thí nghiệm, với p < 0,05 có ý nghĩa thống kê. Kết quả cho thấy, có sự tương quan tuyến tính giữa kích thước vật liệu, độ dẫn thủy lực và hiệu suất xử lý (p < 0,05). Vật liệu có kích thước nhỏ hơn có hiệu quả xử lý ô nhiễm cao hơn nhưng độ rỗng và độ dẫn thủy lực thấp hơn. Cùng kích thước, hiệu suất xử lý của đá vôi cao hơn so với sỏi (p < 0,05). Công thức Cp5 (gồm cát, đá vôi 1×2 cm và sỏi 3×5 cm) được lựa chọn làm cấp phối vật liệu cho VSF CW, hiệu suất xử lý COD, TSS, TN, TP lần lượt là 86,02±1,71; 81,15 ± 2,24; 64,46 ± 2,23 và 69,76 ± 2,68%. Sau ba tháng vận hành, chất lượng nước thải sau xử lý luôn đạt QCVN 40:2011/ BTNMT cột B và độ dẫn thủy lực không có sự khác biệt đáng kể (p > 0,05) cho thấy VSF CW vận hành ổn định.
Vertical subsurface flow-constructed wetlands (VSF CW) are evaluated in this research as a potentially effective and cost-efficient solution for treating wastewater from Da Mai noodle handicraft village in Bac Giang province. Due to the high pollution load in this type of wastewater, there are concerns about clogging and the stability of the technology. In this study, we explored different sizes of limestone and gravel for the five medium composition formulas in the VSF CW system. The experiments were conducted over a period of three months. We used ANOVA, one-sample T-test, and Pearson correlation analysis methods to evaluate the experimental results, with statistical significance set at 0.05. The results showed a linear correlation between medium size, hydraulic conductivity, and treatment efficiency (p < 0.05). Smaller medium sizes had higher pollutant removal efficiency but lower porosity and hydraulic conductivity. For the same sizes, limestone demonstrated higher treatment efficiency compared to gravel (p < 0.05). The Cp5 formula (comprising sand, 1×2 cm limestone, and 3×5 cm gravel) was selected as the best filter medium for VSF CW, achieving COD, TSS, TN, and TP removal efficiencies of 86.02 ± 1.71%, 81.15 ± 2.24%, 64.46 ± 2.23%, and 69.76 ± 2.68%, respectively. After three months of operation, the treated wastewater consistently met QCVN 40:2011/BTNMT Column B standards, and there were no significant differences in hydraulic conductivity (p > 0.05), indicating stable operation of the VSF CW.
TTKHCNQG, CTv 175