Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  30,209,605
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

76.29.34

Y học lâm sàng

Lê Nguyên Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Đỗ Đức Vân, Nguyễn Thị Lệ Thu(1)

Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 1993-1998

TC Y học thực hành

2004

5

2-5

0866-7241

Qua nghiên cứu và theo dõi kết quả điều trị phẫu thuật 717 bệnh nhân được mổ ung thư biểu mô dạ dày tại bệnh viện Việt Đức từ 1993-1998 có kết luận: tỷ lệ tai biến trong phẫu thuật là 0,41, tỷ lệ biến chứng sau mổ là 7,5, tỷ lệ tử vong phẫu thuật là 3,1. Đối với toàn thể nhóm nghiên cứu, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 23, thời gian sống trung bình là 30,29 tháng. Đối với nhóm phẫu thuật không triệt để, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 1,3, thời gian sống là 7,08 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nhóm không cắt được dạ dày và khối u là 0, thời gian sống trung bình là 4,38 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nhóm cắt được dạ dày và khối u là 1,3, thời gian sống trung bình là 10,02 tháng. Đối với nhóm phẫu thuật được coi là triệt để, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 35,7, thời gian sống trung bình là 43,61 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nạo vét D1 là 32,6, thời gian sống trung bình là 41,40 tháng; ở nạo vét D2 là 36,5, thời gian sống trung bình là 45,05 tháng; và ở nạo vét D3 là 39,8, thời gian sống trung bình là 46,46 tháng. Nạo vét hạch kéo dài thời gian sống sau mổ và không làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong

TTTTKHCNQG, CVv 57