Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  21,131,866
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Tài nguyên rừng

Phan Thị Thanh Huyền(1), Trần Hồ Quang, Đoàn Thị Thùy Linh

Đa dạng di truyền quần thể dẻ tùng sọc trắng hẹp (Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg.) ở Sơn La và Hòa Bình bằng chỉ thị ISSR

Evaluation of genetic diversity of germplasms Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg. in Son La and Hoa Binh using ISSR marker

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2023

01+02

139 - 147

1859-4581

Dẻ tùng sọc trắng hẹp là cây lá kim thuộc họ Thông đỏ. Hiện nay, các quần thể A. argotaenia liên tục bị suy giảm do chặt phá rừng. Kết quả phân tích ADN của 21 mẫu Dẻ tùng sọc trắng hẹp bằng 16 chỉ thị ISSR được chia thành 5 nhóm chính, thể hiện 142 phân đoạn ADN, trong đó 87% số phân đoạn đều thể hiện sự đa hình. 11 mẫu thu ở xã Chiềng Sơn (Mộc Châu, Sơn La) đều thuộc nhóm 1 (10 mẫu) và nhóm 2 (mẫu M4). Nhóm 3 và nhóm 4 gồm 7 mẫu thu ở xã Hang Kia (Mai Châu, Hòa Bình). Nhóm 5 gồm 3 mẫu Dẻ tùng sọc trắng hẹp thu ở xã Pà Cò (Mai Châu, Hòa Bình). Các thông số di truyền của quần thể Dẻ tùng sọc trắng hẹp được phân tích ở các mức độ quần thể cho thấy số lượng allen quan sát được (Na) ở mức độ cao và biến động từ 1,063 (quần thể Pà Cò) đến 1,683 (quần thể Chiềng Sơn); số lượng allen hữu hiệu (Ne) dao động từ 1,261 - 1,348; mức độ dị hợp tử mong đợi (He) dao động từ 0,214 - 0,157; chỉ số đa dạng di truyền Shannon (I) biến động từ 0,237 quần thể Pà Cò) đến 0,332 (quần thể Hang Kia). Trong 3 quần thể này, quần thể Hang Kia có mức độ đa dạng di truyền cao nhất và quần thể Pà Cò có mức độ đa dạng di truyền thấp nhất.

The Amentotaxus argotaenia (Hance) Pilg is the red pine family. Currently, A. argotaenia populations are constantly reduced due to deforestation. The report is the result of DNA analysis of 21 nairow white striped conker samples with 16 ISSR markers divided into 5 main groups, expressing 142 DNA segments, of which 87% of segments show polymorphism. The 11 samples collected in Chieng Son commune (Moc Chau, Son La) belong to group 1 (10 samples) and group 2 (sample M4). Groups 3 and 4 included 7 samples collected in Hang Kia commune (Mai Chau, Hoa Binh). Group 5 includes 3 samples of white striped pine trees collected in Pa Co commune (Mai Chau, Hoa Binh). The genetic parameters of the white-striped conifer population analyzed at population levels showed that the number of observed alleles (Na) was high and varied from 1.063 (Pa Co populations) to 1.683 (Chieng Son populations); the number of effective alleles (Ne) ranges from 1.261 to 1.348; expected heterozygosity (He) ranges from 0.214 to 0.157; Shannon genetic diversity index (I) varied from 0.237 (Pa Co populations) to 0.332 (Hang Kia populations). Of these three populations, the Hang Kia population has the highest genetic diversity, and the Pa Co population has the lowest genetic diversity.
 

TTKHCNQG, CVv 201