Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,177,619
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Bệnh học thuỷ sản

Phạm Minh Truyền, Trần Ngọc Hải(1), Nguyễn Văn Hòa, Châu Tài Tảo

Ảnh hưởng của chu kỳ bổ sung đường cát trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ Biofloc

Effect of the frequency adding sugar forthe nursing giant freshwater prawn (Macrobrachium rosenbergii) larvae applying biofloc technology

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

06

72 - 79

1859-4581

Nghiên cứu nhằm xác định chu kỳ bổ sung đường cát thích hợp cho tăng trưởng, tỷ lệ sống, năng suất của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh ương bằng công nghệ biofloc. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức chu kỳ bổ sung đường cát là: (i) 1 lần/ngày; (ii) 1 lần/2 ngày; (iii) 1 lần/3 ngày; (iv) 1 lần/4 ngày; (v) 1 lần/5 ngày, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, bể ưong tôm bằng composite có thể tích 0,5 m3, bổ sung đường cát từ giai đoạn 4, tỷ lệ C/N = 17,5/1, độ mặn 12%o. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nghiệm thức chu kỳ bổ sung đường cát 1 lần/ngày cho kết quả tăng trưởng chiều dài postlarvaelõ (PL15) cao nhất (10,35 ± 0,03 mm) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so vói các nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống (48,2 ± 0,81%) và năng suất (28.888 ± 485 con/m3) của PL15 cao nhất ở nghiệm thức bổ sung đường cát 1 lần/ngày khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so vói nghiệm thức chu kỳ bổ sung đường cát 1 lần/2 ngày, nhưng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Vì vậy có thể kết luận rằng, ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc bổ sung đường cát 1 lần/ngày là tốt nhất.

The study aimed to find the suitable frequency of sugar supplements on growth, survival, and yield of giant freshwater prawns of larvae and postlarvae applied biofloc technology. The experiment included 5 treatments with different supplemental sugar cycles: (i) one time a day; (ii) two times per day; (iii) three times per day; (iv) four -time per day; (v) five - times per day, each treatment was triplicated, stocking density was 60 ind/liter and water salinity was 12%o, the experimental tank was 0.5 m3 in volume, sugar was applied to cre-ate biofloc f-rom stage 4, with the ratio of C/N = 17.5/1. The results showed that the length of the PL15 (10.35 ± 3.03 mm) in the treatment supplemented with sugar one time a day difference was statistically significant (p < 0.05) compared with the other treatments. The survival rate (48.2 ± 0.81%) and yield (28,888 ± 485 ind/m3) of PL15 in the treatment of adding sugar one time a day were not statistically significant (p > 0.05) compared with the treatment of adding sugar two times per day, but the difference was statistically significant (p < 0.05) compared to the other treatments. It can be concluded that rearing giant freshwater prawn larvae using biofloc technology supplemented with sugar one time a day is best.
 

TTKHCNQG, CVv 201

  • [1] Trần Ngọc Hải; Phạm Văn Đầy; Châu Tài Tảo (2018), Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh bằng công nghệ biofloc với các nguồn các bon khác nhau.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, quyển 95 (10): 125-129.
  • [2] Sandifer P. A.; Smith T. I. J. (1985), Freshwater prawns.,Crustacean and Mollusk Aquaculture in the United State. Van Nostrand Rienhold, pp 63-125.
  • [3] Rao K. J; Troipathi S. D. (1993), A Manual on Giant Freshwater Prawn Hatchery.,
  • [4] Phạm Văn Đầy (2018), Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc.,Luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản.
  • [5] Phạm Minh Truyền; Lê Thanh Nghị; Châu Tài Tảo; Nguyễn Văn Hòa; Trần Ngọc Hải (2020), Nghiên cứu ương ấu trùng tôm càng xanh theo công nghệ biofloc với các tỉ lệ C/N khác nhau.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, S 1 (110): 102 - 108.
  • [6] Nguyễn Thanh Phương; Trần Ngọc Hải; Trần Thị Thanh Hiền; Marcy N. Wilder (2003), Nguyên lý và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).,
  • [7] Lê Thanh Nghị; Phạm Minh Truyền; Châu Tài Tảo; Nguyễn Văn Hòa; Trần Ngọc Hải (2020), Ảnh hưởng của các nguồn các bon lên tăng trưởng và tỷ lệ sống trong ương ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) bằng công nghệ biofloc.,Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, S 5 (114): 117 - 123.
  • [8] Huys; G. (2002), Preservation of bacteria using commercial cry preservation systems.,Standard Operation Procedure, Asia resist.
  • [9] (2020), The State of World Fisheries and Aquaculture.,
  • [10] Châu Tài Tảo; Trần Minh Phú (2015), Ảnh hưởng của độ kiềm lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii).,Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 3 + 4: 93 – 99.
  • [11] Boyd; C. E; S. Zimmermann (2000), Grow-out sysems - water Quality and Soil Management.,Freshwater prawn culture: the farming of Macrobrachium rosenbergii. pp. 221 - 238.
  • [12] Avnimelech; Y. (1999), Carbon/nitrogen ratio as a control element in aquaculture systems.,Aquaculture, 176 (3 - 4): 227 - 235.
  • [13] Avnimelech; Y. (2009), Biofloc Technology.,A Practical Guide Book, 3rd Edition.
  • [14] Anderson; I. (1993), The veterinary approach to matine praws.,Aquaculture for veterinarians: fish husbandry and medicine (Editor Brown L.): 271296.