Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  29,935,992
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Tai mũi họng

Bùi Tuấn Anh, Vũ Ngọc Lâm(1)

Kết quả phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương

Results of surgical deformity rhinoplasty after trauma

Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam)

2021

2

219-222

1859-1868

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị biến dạng tháp mũi do di chứng chấn thương. Đối tượng nghiên cứu: 20 bệnh nhân được chẩn đoán biến dạng tháp mũi di chứng chấn thương trên 3 tháng bằng khám lâm sàng và chụp phim (X- quang hoặc CT). Được can thiệp phẫu thuật tạo hình biến dạng tháp mũi và tự nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 31.15 tuổi. Biến dạng mũi: hình yên ngựa 80%, lệch vẹo 45%. Phẫu thuật: chỉnh hình xương mũi (cắt xương + mài gồ) 60%, tạo hình độn sống mũi 85% trong đó chất liệu chủ yếu là sụn sườn tự thân 75%; tạo hình đầu mũi 75%. Các chỉ số nhân trắc sau phẫu thuật: có cải thiện đáng kể là tỉ lệ hình chiếu đầu mũi/chiều dài sống mũi (từ 0.638 lên 0.749) và góc mũi trán (từ 96° lên 104.3°) với p<0,01; cải thiện nhưng không đáng kể là độ lệch vẹo và góc trụ mũi môi. Kết luận: Kết quả nhân trắc sau phẫu thuật phù hợp với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là biến dạng yên ngựa và có ý nghĩa về mặt thẩm mỹ.

To evaluate the results of surgical deformity rhinoplasty after trauma. Study design Cross – sectional descriptive study. Patients: 20 patients were diagnosed with nasal deformities after 3 months of trauma by clinical examination and film (X-ray or Computed tomography). Received surgical intervention to shape the nasal pyramid deformity and volunteered to participate in the study. Results: Mean age 31.15 years old. Nose deformity: saddle shape 80%, deviated 45%. Surgery: 60% Mid-Vault surgery (Hump reduction and Osteotomy), 85% Dorsal augmentation, 75% of which are autologous costal cartilage, 75% tip plasty. Anthropometric indices after surgery: there was a significant improvement in the ratio of the tip projection–to–nasal length (f-rom 0.638 to 0.749) and the nasofrontal angle (f-rom 96° to 104.3°) with p<0.01; but not significantly improved the degree of deviation and the columellar-labial angle. Conclusion: The post-operative anthropometric results were consistent with the study subjects, mainly saddle deformity and aesthetic significance.

TTKHCNQG, CVv 46

  • [1] Balaji S.M. (), Costal cartilage nasal augmentation rhinoplasty: Study on warping,Ann Maxillofac Surg. 2013;3(1):20-24
  • [2] Hoàng Văn Hồng, Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Doãn Tuất, Dương Huy Lương (), Đánh giá kết quả tạo hình lại sống mũi cấu trúc sau chấn thương,Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2018;5(2):1-3
  • [3] Nguyễn Thành Nhân (), Nghiên cứu tạo hình nâng sống mũi bằng mô tự thân phối hợp với vật liệu nhân tạo,Luận án tiến sỹ, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108; 2016
  • [4] Kim Y-H, Jung CY, Chung KJ, Lee JH, Kim TG (), A Systematized Strategy in Corrective Rhinoplasty for the Asian Deviated Nose,Ann Plast Surg. 2017;79(1):7-12.
  • [5] Bùi Duy Vũ (), Nghiên cứu đặc điểm hình thái lâm sàng của dị hình tháp mũi mắc phải và biện pháp can thiệp,Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội; 2011
  • [6] Trần Thị Phương (), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính của chấn thương tháp mũi,Luận văn thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội; 2009
  • [7] Hyun SM, Jang YJ (), Treatment Outcomes of Saddle Nose Correction,JAMA Facial Plast Surg. 2013;15(4):280-286
  • [8] Suh MK (), Atlas of Asian Rhinoplasty,Springer Nature Singapore; 2018
  • [9] Suh MK, Jeong E (), Correction of deviated nose,Arch Craniofacial Surg. 2018;19(2):85-93. doi: 10.7181/acfs.2018.01914
  • [10] Hung T, Chang W, Vlantis AC, Tong MCF, van Hasselt CA (), Patient Satisfaction After Closed Reduction of Nasal Fractures,ARCH FACIAL PLAST SURG. 2007;9:4.