Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  20,127,773
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoa học y, dược

BB

Nguyễn Thùy Linh, Lê Tự Hoàng, Nguyễn Thị Kim Ngân, Vũ Trí Đức, Nguyễn Thị Trang Nhung(1)

Tác động của bụi PM2.5 lên gánh nặng bệnh tật liên quan đến tử vong tại Hà Nội năm 2019

The impacts of PM2.5 on the mortality in Hanoi, 2019

Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển

2022

05

122-130

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá gánh nặng bệnh tật liên quan tới tử vong do phơi nhiễm PM2.5 tại Hà Nội năm 2019 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá tác động sức khỏe do ô nhiễm không khí với số liệu đầu vào gồm nồng độ PM2.5 trung bình năm, số ca tử vong được thu thập từ hệ thống ghi nhận tử vong A6, và số liệu về dân cư trong năm 2019. Kết quả: So với ngưỡng QCVN 05:2015 (25 µg/m3), chỉ số nguy cơ quy thuộc tử vong có liên quan tới PM2.5 là 2.633 ca (32,70 ca trên 100.000 dân) với tổng số năm sống bị mất (YLL) và kỳ vọng sống bị mất đi (LLE) do phơi nhiễm PM2.5 của người dân Hà Nội lần lượt là 73.353 năm và 833 tuổi. Còn nếu so sánh với ngưỡng khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (5 µg/m3) thì số ca tử vong quy thuộc do PM2.5 là 4.711 ca (58,5/100.000 dân). Khi đó, YLL và LLE do phơi nhiễm PM2.5 của người dân Hà Nội lần lượt là 139.608 năm và 1.617 tuổi. Kết luận: Cần xây dựng hệ thống chỉ số cảnh báo tác động ô nhiễm không khí đến sức khỏe cùng với nâng cao chất lượng số liệu để phục vụ cho các nghiên cứu trong tương lai.

Aims: The study is to evaluate burden of diseases related to mortality due to PM2.5 exposure in Hanoi in 2019. Methods: We used the health impact assessment approach with the input data including annual mean concentration of PM2.5, mortality collected from A6 death registers, and the population data in 2019. Outcomes: In Hanoi, comparing to the QCVN 05:2015 (5 µg/m3), the number of premature deaths attributed to PM2.5 exposure was 2,633 cases (32.70 cases per 100,000). Years of life lost (YLL) and loss of life expectancy (LLE) due to PM2.5 exposure were 73,353 and 833 years, respectively. When comparing to the WHO Air Quality guideline (5 µg/ m3), the number of attributable deaths was 4,711 (58.50 cases per 100.000). In this case, Years of life lost (YLL) and loss of life expectancy (LLE) due to PM2.5 exposure were 139,608 and 1.617 years. Conclusion: It is needed to establish and implement a mechanism to share open air quality data from monitoring stations, together with improve the quality of health data for future research