Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  28,177,619
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Nuôi trồng thuỷ sản

Lê Quốc Việt, Trương Quốc Phú, Trần Ngọc Hải(1)

Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh với mật độ khác nhau trong hệ thống tuần hoàn

Intensive culture of white leg shrimp in the integrated recirculating system at different stocking densities

Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam

2021

6

108 - 114

1859 - 1558

Nghiên cứu nhằm xác định mật độ tôm nuôi thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống và đồng thời nâng cao năng suất tôm nuôi trong hệ thống tuần hoàn kết hợp đa loài. Thí nghiệm được bố trí trong bể có thể tích 10 m3, độ mặn 15‰, độ kiềm từ 137,1 -138,9 mg CaCO3/L, thời gian nuôi tôm 70 ngày. Hệ thống gồm 3 bể nuôi tôm với mật độ khác nhau (100 con/m3, 200 con/m3, 300 con/m3), 1 bể cá rô phi, 1 bể rong, và 1 bể giá thể. Tôm có khối lượng và chiều dài ban đầu lần lượt là 0,28 g và 3,41 cm. Sau 70 ngày nuôi ở mật độ 200 con/m3, tôm phát triển tốt nhất với khối lượng 16,15 g/con, tỷ lệ sống 95,4%, sinh khối 3,1 kg/m3 và giá thành thức ăn để tăng 1 kg tôm là 34.111 đồng, thích hợp để nuôi thương phẩm.
 

This study aimed to determine the appropriate stocking density of white leg shrimp for better performance in growth, survival, and productivity of shrimp in an integrated recirculating aquaculture system (RAS). The experiment was set up in 10 m3 tanks operated at a salinity of 15‰, alkalinity of 137.1 - 138.9 mg CaCO3/L for 70 days. The culturing system consisted of three shrimp tanks with different stocking densities (100, 200 and 300 ind./m3) connected to tilapia tank, seaweed tank and biofilter tank, sequentially. The shrimp juveniles were initially recorded at 0.28 g of body weight (BW) and 3.41 cm of total length (TL). After 70 days of culturing at a density of 200 ind./m3, the shrimps grew best with a BW of 16.15 g/ind, the survival rate of 95.4% and biomass of 3.1 kg/m3 and the cost of feed for increasing 1 kg of shrimp was 34,111 VND, suitable for commercial farming.
 

TTKHCNQG, CVv 490

  • [1] Wyban J.; William A. Walsh; David M. Godin (1995), Temperature effects on growth, feeding rate and feed conversion of the Pacific White Shrimp (Penaeus vannamei).,Aquaculture, 138 (1-4): 267-279.
  • [2] Eding; E.H.; Kamstra; A.; Verreth; J.A.J; Huisman; E.A.; Klapwijk; A. (2006), Design and operation of nitrifying trickling filters in recirculating aquaculture: A review.,Aquaculture Engineering, 34: 234-260.
  • [3] Ebeling; J.M.; Timmons; M.B; Bisogni; J.J. (2006), Engineering analysis of the stoichiometry of photoautotrophic, autotrophic and heterotrophic removal of ammonia-nitrogen in aquaculture systems.,Aquaculture, 257: 346-358.
  • [4] Chen; J. C; T. S. Chin (1998), Accute toxicity of nitrite to tiger prawn, Penaeus monodon, larvae.,Aquaculture, 69: 253-262.
  • [5] C-harantchakool; P. (2003), Problem in Penaeus monodon culture in low salinity areas.,Aquaculture Asia, 3 (1): 54-55.
  • [6] Boyd (1998), Pond water aeration systems.,Aquaculture Engineering, 18: 9-40.
  • [7] Nguyễn Hoàng Vinh; Nguyễn Thị Ngọc Anh; Trần Ngọc Hải (2020), Nghiên cứu khả năng hấp thụ đạm (N) và lân (P) trong nước thải từ nuôi tôm sú thâm canh của rong câu chỉ (Gracilaria tenuistipitata) ở các mật độ và chế độ sục khí khác nhau.,Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 56 (2): 59-69.
  • [8] Lê Quốc Việt; Trần Ngọc Hải; Lý Văn Khánh; Trần Minh Nhứt; Tạ Văn Phương (2015), Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus).,Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ, 38: 44-52.
  • [9] Lê Quốc Việt; Trần Minh Phú; Trần Ngọc Hải (2018), Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).,Tạp chí Khoa học, 54 (9B): 88-96.
  • [10] Ngô Thị Thu Thảo; Huỳnh Hàn Châu; Trần Ngọc Hải (2010), Ảnh hưởng của nuôi kết hợp các mật độ rong sụn (Kappaphycus alvarezii) với tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).,Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ, 12a: 100-110.
  • [11] Tạ Văn Phương; Nguyễn Văn Bá; Nguyễn Văn Hòa (2014), Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình biofloc với mật độ và độ mặn khác nhau.,Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ (chuyên đề thủy sản), 2: 44-53.
  • [12] Hải Lý (2020), Diện tích thủy sản thiệt hại tăng mạnh.,https://thuysanvietnam.com.vn/dien-tich-thuy-san-thiet-hai-tang-manh/.
  • [13] Tiền Hải Lý (2006), Thực Nghiệm nuôi kết hợp cá rô phi đỏ đơn tính trong ao nuôi tôm sú thâm canh ở Bạc Liêu.,Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ, 2: 187-191.
  • [14] Thu Hiền (2020), Tổng sản lượng thủy sản 11 tháng năm 2020 đạt 7,7 triệu tấn, tăng 1,6%.,https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/khai- th%C3%A1c-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/- khai-th%C3%A1c/doc-tin/015375/2020-12-02/tong- san-luong-thuy-san-11-thang-nam-2020-dat-77- trieu-tan-tang-16.
  • [15] Phùng Thị Hồng Gấm; Võ Nam Sơn; Nguyễn Thanh Phương (2014), Phân Tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú thâm canh ở Ninh Thuận.,Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ (chuyên đề thủy sản), 2: 37-43.
  • [16] Nguyễn Thị Ngọc Anh; Nguyễn Hoàng Vinh; Lam Mỹ Lan; Trần Ngọc Hải (2019), Ảnh hưởng của các mức cho ăn khác nhau lên chất lượng nước, tăng trưởng và hiểu quả sử dụng thức ăn của tôm sú (Penaeus monodon) nuôi kết hợp với rong câu chỉ (Gracilaria tenuistiptata),. Tạp chí Khoa học Trường Ðại học Cần Thơ, 55 (3B): 111-122.