Cành giâm mang búp lá loại hoá gỗ chưa hoàn toàn thích hợp với nồng độ IBA 2000 ppm; tạo rễ sau 3-4 tuần; số rễ trung bình trên một cành giâm 7,17; chiều dài rễ trung bình 6,30 cm; tỷ lệ cành giâm tạo rễ 100. Cành giâm mang búp lá loại hoá gỗ hoàn toàn thích hợp với nồng độ IBA 3000 ppm; tạo rễ sau 3-4 tuần; số rễ trung bình 6,53; chiều dài rễ trung bình 8,13 cm; tỷ lệ cành giâm tạo rễ 100. Cành giâm mang chồi ngọn không tạo vết thương thích hợp với nồng độ IBA 1000-2000 ppm; tạo rễ sau 4-6 tuần; số rễ trung bình 12,33-14,53; chiều dài rễ trung bình 4,45-5,20 cm; tỷ lệ cành giâm tạo rễ 87-100. Cành giâm mang chồi ngọn có tạo vết thương thích hợp với nồng độ IBA 2000-3000 ppm; tạo rễ sau 5-7 tuần; số rễ trung bình 4,78-5,10 cm; tỷ lệ cành giâm tạo rễ 93-100. Sau 8 tháng ra ngôi, chiều cao trung bình và tỷ lệ cây non sống sót tương ứng là 18,59 cm và 81 (cành mang búp lá); 20,22 cm và 89 (cành giâm mang chồi ngọn); 16,13 và 61 (cành giâm không mang chồi ngọn)_